Công dụng thuốc Ultomiris

Thuốc Ultomiris là thuốc được dùng để điều trị chứng tiểu huyết sắc tố kịch phát về đêm (PNH). Ultomiris có thành phần chính là Ravulizumab, được bào chế dưới dạng dung dịch tiêm, hàm lượng 100mg/ml. Hãy theo dõi bài viết dưới đây để biết thêm thông tin về thuốc Ultomiris.

1. Ultomiris là thuốc gì?

Thuốc Ultomiris có thành phần chủ yếu là ravulizumab, hàm lượng 100mg/ml, bào chế dưới dạng dung dịch tiêm, sử dụng qua đường truyền tĩnh mạch.

Cơ chế của thuốc Ultomiris: hoạt động bằng cách ức chế protein bổ thể C5, một phần của hệ thống miễn dịch trong cơ thể.

2. Thuốc Ultomiris có tác dụng gì?

Thuốc Ultomiris được sử dụng để điều trị chứng tiểu huyết sắc tố kịch phát về đêm (PNH) ở người lớn và trẻ em 1 tháng tuổi trở lên.

Thuốc được sử dụng để điều trị hội chứng tan máu không điển hình (aHUS) ở người lớn và trẻ em trên 1 tháng tuổi. Thuốc này không được sử dụng để điều trị HUS có liên quan đến vi khuẩn E. coli sản sinh độc tố Shiga.

Thuốc Ultomiris cũng được sử dụng để điều trị người lớn bị bệnh nhược cơ (gMG) dương tính với kháng thể kháng thụ cảm thể acetylcholine (AChR).

3. Cách dùng của thuốc Ultomiris

Thuốc Ultomiris được truyền qua đường tĩnh mạch. Thường được truyền trong khoảng 2 giờ ở người lớn và đến 4 giờ ở trẻ em. Nếu người lớn mắc PNH hoặc aHUS, liều đầu tiên và thứ 2 cách nhau 2 tuần, sau đó truyền thuốc cứ 8 tuần một lần.

Trẻ em từ 1 tháng tuổi trở lên mắc aHUS, dùng liều theo chỉ định của bác sĩ, có thể dùng liều đầu tiên và liều thứ 2 cách nhau 2 tuần, sau đó 4 tuần một lần hoặc 8 tuần một lần, tùy thuộc vào cân nặng của trẻ. Nếu thay đổi phương pháp điều trị từ thuốc Soliris sang thuốc Ultomiris, liều khởi đầu của thuốc Ultomiris dùng sau liều thuốc Soliris cuối cùng của bạn 2 tuần. Sau mỗi lần truyền thuốc Ultomiris, nên theo dõi ít ​​nhất 1 giờ để biết các phản ứng dị ứng.

4. Liều dùng của thuốc Ultomiris

Liều lượng sử dụng được quyết định bởi bác sĩ, liều dùng có thể thay đổi theo trọng lượng người bệnh.

Liều thông thường cho người lớn và trẻ em bị bệnh tiểu huyết sắc tố kịch phát về đêm:

  • 5kg đến dưới 10kg:

Liều nạp: 600 mg IV

Liều duy trì: 300 mg IV mỗi 4 tuần bắt đầu từ 2 tuần sau liều nạp đầu tiên

  • 10kg đến dưới 20kg:

Liều nạp: 600 mg IV

Liều duy trì: 600 mg IV mỗi 4 tuần bắt đầu từ 2 tuần sau liều nạp đầu tiên

  • 20kg đến dưới 30kg:

Liều nạp: 900 mg IV

Liều duy trì: 2100 mg IV 8 tuần một lần, bắt đầu từ 2 tuần sau liều nạp đầu tiên.

  • 30kg đến dưới 40kg:

Liều nạp: 1200 mg IV

Liều duy trì: 2700 mg IV 8 tuần một lần, bắt đầu từ 2 tuần sau liều nạp

  • 40kg đến dưới 60kg

Liều nạp: 2400 mg IV

Liều duy trì: 3000 mg IV 8 tuần một lần bắt đầu từ 2 tuần sau liều nạp

  • 60kg đến dưới 100kg:

Liều nạp: 2700 mg IV

Liều duy trì: 3300 mg IV 8 tuần một lần, bắt đầu từ 2 tuần sau liều nạp

Liều thông thường cho người lớn và trẻ em mắc hội chứng tan máu không điển hình:

  • 5 kg đến dưới 10 kg:

Liều nạp: 600 mg IV

Liều duy trì: 300 mg IV mỗi 4 tuần bắt đầu từ 2 tuần sau liều nạp

  • 10 kg đến dưới 20 kg:

Liều nạp: 600 mg IV

Liều duy trì: 600 mg IV mỗi 4 tuần bắt đầu từ 2 tuần sau liều nạp

  • 20 kg đến dưới 30 kg:

Liều nạp: 900 mg IV

Liều duy trì: 2100 mg IV 8 tuần một lần, bắt đầu từ 2 tuần sau liều nạp

  • 30 kg đến dưới 40 kg:

Liều nạp: 1200 mg IV

Liều duy trì: 2700 mg IV 8 tuần một lần, bắt đầu từ 2 tuần sau liều nạp

  • 40 kg đến dưới 60 kg:

Liều nạp: 2400 mg IV

Liều duy trì: 3000 mg IV 8 tuần một lần bắt đầu từ 2 tuần sau liều nạp

  • 60 kg đến dưới 100 kg:

Liều nạp: 2700 mg IV

Liều duy trì: 3300 mg IV 8 tuần một lần, bắt đầu từ 2 tuần sau liều nạp

Liều dùng thông thường cho người lớn bị bệnh nhược cơ:

  • 40 kg đến dưới 60 kg:

Liều nạp: 2400 mg IV

Liều duy trì: 3000 mg IV 8 tuần một lần bắt đầu từ 2 tuần sau liều nạp

  • 60 kg đến dưới 100 kg:

Liều nạp: 2700 mg IV

Liều duy trì: 3300 mg IV 8 tuần một lần, bắt đầu từ 2 tuần sau liều nạp

  • 100 kg trở lên:

Liều nạp: 3000 mg IV

Liều duy trì: 3600 mg IV 8 tuần một lần, bắt đầu từ 2 tuần sau liều nạp.

Trường hợp quên liều, quá liều thuốc

  • Gọi cho bác sĩ để được hướng dẫn nếu bạn bỏ lỡ một liều tiêm Ultomiris.
  • Trong bệnh viện hoặc cơ sở y tế, quá liều sẽ được điều trị nhanh chóng.

5. Tác dụng phụ của thuốc Ultomiris

Thuốc Ultomiris có thể gây ra các tác dụng phụ nghiêm trọng bao gồm các phản ứng liên quan đến tiêm truyền. Các triệu chứng của phản ứng liên quan đến truyền dịch có thể bao gồm đau lưng dưới, đau khi truyền dịch, cảm thấy yếu hoặc khó chịu ở cánh tay hoặc chân. Nghiêm trọng hơn có thể xuất hiện đau ngực, khó thở, sưng mặt, lưỡi , hoặc cổ họng, cảm thấy yếu hoặc bất tỉnh.

Các tác dụng phụ phổ biến nhất của thuốc Ultomiris là đau đầu, tiêu chảy, buồn nôn, nôn, đau đầu, tăng huyết áp, sốt.... Khi xuất hiện những tác dụng phụ trên người bệnh cần liên hệ với bác sĩ nhằm có những chỉ định phù hợp.

6. Chống chỉ định của thuốc Ultomiris

Không được sử dụng thuốc Ultomiris nếu bạn:

  • Bị dị ứng với ravulizumab
  • Bị nhiễm trùng não mô cầu.
  • Chưa được tiêm chủng vắc xin viêm não mô cầu, trừ khi phải điều trị khẩn cấp bằng thuốc Ultomiris.
  • Ultomiris không được chấp thuận sử dụng cho trẻ em dưới 1 tháng tuổi.

7. Những lưu ý khi dùng thuốc Ultomiris

Thuốc Ultomiris là một loại thuốc ảnh hưởng đến hệ thống miễn dịch, thuốc có thể làm giảm khả năng chống lại nhiễm trùng của hệ miễn dịch.

Thuốc Ultomiris làm tăng nguy cơ bị nhiễm trùng não mô cầu nghiêm trọng và đe dọa tính mạng. Nhiễm não mô cầu có thể gây tử vong nếu không được nhận biết và điều trị sớm.

Bạn phải tiêm vắc-xin viêm não mô cầu ít nhất 2 tuần trước khi dùng liều Ultomiris đầu tiên nếu chưa tiêm vắc-xin này.

Thuốc Ultomiris cũng có thể làm tăng nguy cơ mắc các loại nhiễm trùng nghiêm trọng khác. Hãy đảm bảo rằng con bạn được tiêm chủng ngừa Streptococcus pneumoniae và Haemophilis influenzae týp b (Hib) nếu được điều trị bằng thuốc Ultomiris. Gọi cho bác sĩ của bạn ngay lập tức nếu có bất kỳ dấu hiệu mới của nhiễm trùng.

Một số người có thể tăng nguy cơ mắc bệnh lậu (bệnh lây truyền qua đường tình dục) khi sử dụng thuốc này. Nói chuyện với bác sĩ về những cách an toàn để tránh bị nhiễm trùng khi quan hệ tình dục. Báo ngay cho bác sĩ nếu có biểu hiện: đau hoặc rát khi đi tiểu, đau hoặc sưng đỏ vùng sinh dục hoặc trực tràng, chảy máu âm đạo bất thường; tiết dịch bất thường ở dương vật hoặc âm đạo.

Nói với bác sĩ về tất cả các loại thuốc bạn dùng, kể cả vitamin và chất bổ sung thảo dược. Vì thuốc Ultomiris và các loại thuốc khác có thể ảnh hưởng lẫn nhau gây ra tác dụng phụ.

Thuốc Ultomiris là thuốc dùng để điều trị những trường hợp tiểu huyết sắc tố kịch phát về đêm. Thuốc được kê bán theo đơn và sử dụng dưới sự kiểm soát chặt chẽ của bác sĩ nhằm mục đích an toàn, tránh xảy ra tác dụng không mong muốn và đạt hiệu quả cao nhất khi dùng thuốc Ultomiris.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

162 lượt đọc

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan