Công dụng thuốc Usarinate

Usarinate là thuốc được lưu hành tại Việt Nam, số đăng ký VD-23511-15, chứa hoạt chất chính Risedronat natri. Thuốc Usarinate được chỉ định trong điều trị và ngăn ngừa bệnh loãng xương. Usarinate là thuốc kê đơn, nên để đảm bảo hiệu quả sử dụng Usarinate, người dùng cần tuân theo chỉ dẫn của bác sĩ.

1. Công dụng thuốc Usarinate là gì?

1.1. Usarinate là thuốc gì?

Thuốc Usarinate là loại thuốc thuộc nhóm thuốc trị giảm đau, hạ sốt, chống viêm không Steroid (NSAID), thuốc điều trị bệnh Gút và các bệnh xương khớp. Thuốc Usarinate có thành phần chính là Risedronat natri (dưới dạng Risedronat natri hemipentahydrat) 35mg.

Thuốc Usarinate được sản xuất tại Công ty cổ phần dược phẩm Ampharco U.S.A và đăng ký bởi Công ty cổ phần dược phẩm Ampharco U.S.A

Thuốc được bào chế ở dạng viên nén bao phim, được đóng gói dạng hộp 1 vỉ kẹp, 3 vỉ kẹp, 6 vỉ kẹp x 4 viên.

1.2. Thuốc Usarinate có tác dụng gì?

Chỉ định sử dụng thuốc Usarinate trong trường hợp:

Chống chỉ định sử dụng thuốc Usarinate trong trường hợp:

  • Người bệnh bị dị dạng thực quản và làm chậm tháo sạch thực quản như: Bị hẹp hoặc không giãn thực quản.
  • Phụ nữ mang thai và bà mẹ đang cho con bú.
  • Người bệnh không có khả năng đứng hoặc ngồi thẳng trong trong ít nhất 30 phút.
  • Người bệnh bị suy thận nặng (độ thanh thải creatinin nhỏ hơn 30 ml trên phút).
  • Người bệnh quá mẫn cảm với tất cả những thành phần của thuốc.
  • Người bệnh bị hạ calci-máu (hay giảm nồng độ calci trong máu)

2. Cách sử dụng của Usarinate

2.1. Cách dùng thuốc Usarinate

  • Nên uống Risedronat với 1 ly nước thường đầy (180 đến 240ml) ít nhất là 30 phút trước khi ăn và uống hay dùng thuốc khác lần đầu ở trong ngày. Người bệnh nên uống nguyên viên Risedronat khi ở trong tư thế đứng thẳng, và cần tránh nằm trong ít nhất là 30 phút sau khi uống thuốc xong, nên được bổ sung canxi và vitamin D nếu trong các khẩu phần ăn hàng ngày không đáp ứng đủ. Những chất bổ sung canxi và các loại thuốc có chứa canxi, nhôm và magnesi có thể làm cản trở sự hấp thu risedronat natri nên được uống thuốc vào lúc khác ở trong ngày, giống như thức ăn.
  • Nên uống thuốc Usarinate lúc bụng còn đang đói hoặc trước bữa ăn sáng ít nhất là 30 phút hay cách bữa ăn khác ít nhất là 2 giờ hoặc có thể ít nhất 30 phút trước khi chuẩn bị đi ngủ. Nên nuốt trọn viên thuốc (không cần bẻ, ngậm hoặc có thể nhai nát) với 1 ly nước lọc (khoảng 120 ml), và giữ tư thế thẳng đứng ít nhất là 30 phút sau khi uống để giúp cho thuốc dễ đến dạ dày.

2.2. Liều dùng của thuốc Usarinate

  • Xử trí khi quên liều:

Nếu như quên uống một liều risedronat natri một lần mỗi tuần, thì người bệnh nên uống ngay 1 viên vào buổi sáng sau khi đã nhớ ra và sau đó vẫn uống như bình thường mỗi tuần 1 viên vào một ngày nhất định. Tuyệt đối không được uống 2 viên trong vòng một ngày.

  • Xử trí khi quá liều:

Sau khi uống Usarinate quá liều trầm trọng có thể dẫn đến tình trạng giảm calci và phospho huyết thanh ở một số người bệnh. Ngoài ra, ở một số người bệnh còn có những dấu hiệu và triệu chứng hạ calci huyết. Nếu như trong trường hợp người bệnh uống quá liều risedronat thì nên uống các thuốc kháng acid có chứa magnesi, calci, nhôm hoặc là nên uống sữa để kết gắn với risedronat natri và giảm đi sự hấp thu thuốc. Khi xảy ra việc uống quá liều trầm trọng, thì nên đưa bệnh nhân đến các cơ sở y tế, và bệnh viện gần nhất để xử trí ngay để rửa dạ dày và loại bỏ thuốc chưa được hấp thu hay có thể tiêm calci tĩnh mạch để giúp phục hồi lượng calci bị ion hóa, và giảm bớt các dấu hiệu và triệu chứng hạ calci huyết.

3. Lưu ý khi dùng thuốc Usarinate

  • Hiện nay đã có những báo cáo về chứng tai biến ở thực quản như: Loét thực quản, viêm, trợt thực quản và đôi khi còn kèm với xuất huyết và hiếm khi hẹp hay thủng thực quản sau đó ở bệnh nhân đang điều trị bằng Usarinate uống.
  • Trong một số những trường hợp, thì các tai biến này thường nặng và phải nằm viện. Chính vì vậy, các bác sĩ cần phải cảnh giác trước tất cả những triệu chứng về cơ năng hay thực thể nào mà báo hiệu phản ứng của thực quản và bệnh nhân cần phải được chỉ dẫn ngừng uống Usarinate và gặp trực tiếp các bác sĩ nếu như thấy khó nuốt hay nuốt đau và gặp tình trạng đau sau xương ức.
  • Nguy cơ chứng mắc tai biến nặng về thực quản thì sẽ gặp nhiều hơn ở những bệnh nhân nằm ngay sau khi uống Usarinate. Người bệnh không nuốt viên thuốc với ly nước đầy (180 đến 240 ml) hoặc vẫn tiếp tục uống thuốc khi có những triệu chứng của kích ứng thực quản. Do vậy, việc cung cấp các chỉ dẫn đầy đủ về dùng thuốc cho người bệnh cần phải hiểu là rất quan trọng.
  • Tình trạng hoại tử xương hàm vô trùng có thể là tự phát, thường theo sau khi nhổ răng hay bị nhiễm trùng tại chỗ lâu lành, đã được ghi nhận ở những người bệnh dùng bisphosphonate, bao gồm cả Usarinate. Ngừng điều trị với bisphosphonat trên những người bệnh cần phải thực hiện các thủ thuật răng xâm lấn và có thể giảm đi nguy cơ hoại tử xương hàm vô trùng.
  • Hiếm khi ghi nhận tình trạng này thỉnh thoảng mất đi khả năng vận động xương và khớp nặng hoặc đau cơ khi điều trị cùng với Usarinate. Thời gian mà khởi phát đau thay đổi từ 1 ngày cho đến nhiều năm sau khi người bệnh bắt đầu điều trị (thời gian khởi phát dao động trung bình khoảng 3 tháng). Nếu những triệu chứng nghiêm trọng xảy đến thì nên ngừng dùng thuốc Usarinate. Trường hợp đau thường sẽ được cải thiện sau khi ngừng dùng thuốc, nhưng có thể sẽ tái phát lại khi người bệnh tiếp tục sử dụng cùng một loại thuốc đó hoặc Usarinate khác.
  • Gãy xương đùi không điển hình (dưới mấu chuyển hoặc thân xương), lực tác động thấp hay do chấn thương thấp, hiếm khi xảy ra khi sử dụng bisphosphonate lâu dài (trên 3 năm), chủ yếu là ở các người bệnh sử dụng bisphosphonat cho điều trị loãng xương. Trường hợp gãy xương thường xảy ra với rất ít hoặc là không có chấn thương, và có thể 2 bên.
  • Có một số những bằng chứng (từ việc báo cáo lưu hành và các nghiên cứu quan sát) cho thấy rằng mối liên hệ giữa việc sử dụng Usarinate bằng đường uống và làm tăng nguy cơ ung thư thực quản. Tuy nhiên, vì các dữ liệu mâu thuẫn nhau nên cần phải những nghiên cứu bổ sung để xác nhận các kết quả này. Tránh dùng bisphosphonate đường uống cho các bệnh nhân mắc bệnh Barrett thực quản, thể bệnh đã được biết dẫn đến tình trạng ung thư biểu mô tuyến thực quản.
  • Khi dùng đồng thời Usarinate với canxi cacbonat, thì nên xem xét kết hợp những lưu ý và thận trọng hay chống chỉ định liên quan đến risedronate và canxi cacbonat.
  • Có thể sẽ xảy ra giảm nồng độ của canxi và phospho trong huyết thanh không có triệu chứng. Cần phải điều chỉnh hạ canxi máu và những rối loạn giữa chuyển hóa xương và các khoáng chất khác trước khi mà bắt đầu điều trị. Nếu như trong khẩu phần ăn hàng ngày không đủ người bệnh nên được bổ sung canxi và vitamin D.
  • Hiện nay chưa có số liệu đầy đủ về việc sử dụng Usarinate ở phụ nữ đang mang thai. Từ những nghiên cứu trên động vật cho thấy rằng có độc tính trên hệ sinh dục và những nguy cơ tiềm ẩn trên con người vẫn chưa được biết rõ. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy một lượng nhỏ risedronat natri được bài tiết vào sữa mẹ.Vì vậy, không được sử dụng Usarinate cho phụ nữ mang thai hoặc bà mẹ đang cho con bú

4. Tác dụng phụ của thuốc Usarinate

Ở liều điều trị, thuốc Usarinate được dung nạp tốt. Tuy nhiên, quá trình sử dụng Usarinate, người bệnh vẫn có thể gặp phải các tác dụng phụ như:

Thường gặp, ADR trên 1/100:

  • Bệnh rối loạn hệ thần kinh như bị đau hoặc nhức đầu.
  • Bệnh rối loạn tiêu hóa như chứng khó tiêu, buồn nôn, đau bụng, tiêu chảy hoặc táo bón.
  • Bệnh rối loạn cơ xương khớp và các mô liên kết: Đau ở trong xương, cơ và khớp.

Ít gặp, 1/1.000 dưới ADR dưới 1/100:

  • Bệnh rối loạn tiêu hóa: Viêm dạ dày, viêm tá tràng, viêm thực quản và khó nuốt.
  • Bệnh rối loạn mắt: Viêm mống mắt.
  • Bệnh rối loạn các chất điện giải trong huyết thanh như giảm phosphat máu, giảm calci máu.

Hiếm gặp, 1/10.000 dưới ADR dưới 1/1.000:

  • Bệnh rối loạn hệ thống miễn dịch: Phản ứng quá mẫn như phù mạch, nổi mẩn ngứa.
  • Bệnh rối loạn tiêu hóa gây hẹp thực quản hay viêm lưỡi.
  • Xét nghiệm: Làm giảm bạch cầu và chứng rối loạn men gan.

Nếu gặp phải các triệu chứng này, người bệnh cần ngưng sử dụng thuốc Usarinate và thông báo cho bác sĩ để có hướng xử trí phù hợp.

5. Tương tác thuốc Usarinate

  • Khi uống đồng thời với các loại thuốc chứa các cation đa hóa trị như: magnesi, calci, sắt và nhôm, có thể làm cản trở sự hấp thu của Usarinate.
  • Các loại thuốc này nên được uống vào thời điểm khác ở trong ngày không được uống trùng với thời điểm khi uống risedronat.
  • Có thể dùng Usarinate đồng thời với các chế phẩm bổ sung estrogen nếu đã được cân nhắc kỹ.
  • Risedronat không được chuyển hóa trong cơ thể, không gây cảm ứng enzym P450 và ít gắn với protein.
  • Đối với thuốc acid acetylsalicylic hoặc NSAID thì trong những người sử dụng thường xuyên acid acetylsalicylic hoặc NSAID (trong 3 ngày hoặc hơn mỗi tuần) thì tỷ lệ những tác dụng phụ trên đường tiêu hóa ở các người bệnh này được điều trị với risedronat tương tự như ở những bệnh nhân đối chứng (khi dùng placebo).

6. Cách bảo quản thuốc Usarinate

Thuốc Usarinate nên được bảo quản ở dưới 30 độ C, tránh ánh nắng trực tiếp và nhiệt độ cao

Trên đây là toàn bộ thông tin về thuốc Usarinate, người bệnh cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng, tham khảo ý kiến của bác sĩ/ dược sĩ trước khi dùng. Lưu ý, Usarinate là thuốc kê đơn, người bệnh cần sử dụng thuốc theo chỉ định của bác sĩ, tuyệt đối không được tự ý điều trị tại nhà.

34 lượt đọc

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan