Công dụng thuốc Valgan

Thuốc Valgan có thành phần chính là Valganciclovir, được bào chế dưới dạng viên nén. Thuốc được chỉ định điều trị viêm võng mạc do virus cự bào (Cytomegalovirus-CMV) ở những bệnh nhân có hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải (AIDS)... Cùng nắm rõ công dụng của thuốc Valgan và những lưu ý quan trọng khi dùng thuốc trong bài viết dưới đây.

1. Thuốc Valgan là thuốc gì?

Thuốc Valgan có thành phần chính là Valganciclovir (dưới dạng Valganciclovir hydrochloride) hàm lượng 450mg cùng các tá dược khác vừa đủ 1 viên. Thuốc Valgan được sản xuất bởi Cipla Ltd - Ấn Độ, lưu hành tại nước ta với VN3-213-19. Valgan được bào chế ở dạng viên nén, quy cách đóng gói là hộp 1 lọ HDPE 60 viên; hộp 1 vỉ 4 viên.

Valganciclovir là tiền chất của ganciclovir với khả dụng sinh học được cải thiện. Ganciclovir là một chất tương tự tổng hợp của 2-deoxyguanosine. Sau khi được phosphoryl hóa, ganciclovir triphosphat ức chế sự tổng hợp DNA của virus.

2. Chỉ định và chống chỉ định của thuốc Valgan

Thuốc Valgan được chỉ định sử dụng điều trị những trường hợp sau:

  • Viêm võng mạc do virus cự bào (Cytomegalovirus-CMV) ở những bệnh nhân có hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải (AIDS).
  • Phòng các bệnh do virus cự bào (CMV) trên các bệnh nhân ghép tạng có nguy cơ nhiễm CMV.

Chống chỉ định sử dụng Valgan đối với các trường hợp:

  • Người bệnh quá mẫn đã được biết với ganciclovir, valganciclovir hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc Valgan
  • Có thể xảy ra phản ứng chéo giữa valcyte, aciclovir, valganciclovird do tính tương tự về cấu trúc hóa học

3. Liều dùng của thuốc Valgan

3.1. Cách dùng:

  • Sử dụng thuốc Valgan bằng đường uống và nên dùng cùng với thức ăn
  • Cần tuân thủ chặt chẽ liều lượng và cách dùng thuốc Valgan, vì Valcyte được chuyển hóa nhanh và nhiều thành ganciclovir.
  • Không nên bẻ hoặc nghiền nát viên thuốc Valgan, vì Valganciclovir được coi là nguyên nhân gây quái thai và ung thư tiềm tàng ở người. Vì vậy, nên thận trọng khi sử dụng viên thuốc Valgan bị vỡ. Cần tránh tiếp xúc trực tiếp viên thuốc vỡ hoặc bị nghiền nát với niêm mạc và da. Cần rửa kỹ với xà phòng và nước sạch, nếu có sự tiếp xúc

3.2. Liều dùng:

Điều trị khởi đầu của viêm võng mạc do virus cự bào:

Ở những bệnh nhân bị viêm võng mạc thể hoạt động do CMV:

  • Liều khuyến cáo là 900 mg (2 viên 450 mg), dùng 2 lần trong 1 ngày trong 21 ngày. Kéo dài liều khởi đầu có thể làm tăng nguy cơ nhiễm độc tủy xương

Điều trị duy trì của viêm võng mạc do virus cự bào

Sau điều trị khởi đầu, hoặc ở những bệnh nhân bị viêm võng mạc do CMV thể không hoạt động:

  • Liều Valgan khuyến cáo là 900 mg (2 viên 450 mg) 1 lần mỗi ngày.
  • Có thể dùng lại liều khởi đầu ở bệnh nhân có tình trạng viêm võng mạc xấu đi

Phòng bệnh do virus cự bào trên bệnh nhân ghép

Với những bệnh nhân ghép nội tạng:

  • Liều Valgan khuyến cáo là 900 mg (2 viên 450 mg) dùng 1 lần mỗi ngày
  • Bắt đầu dùng trong vòng 10 ngày của ca ghép cho tới 100 ngày sau khi ghép.

Đối với bệnh nhân suy thận: Cần theo dõi cẩn thận nồng độ creatinine huyết thanh hoặc độ thanh thải creatinine và điều chỉnh liều theo độ thanh thải creatinine.

Đối với bệnh nhân đang thẩm phân máu: Liều khuyến cáo không được áp dụng với những bệnh nhân đang thẩm phân máu (CrCl < 10ml/phút) nên Valcyte không được dùng ở những bệnh nhân này.

Đối với những bệnh nhân thiếu máu, giảm bạch cầu trung tính nặng, giảm tiểu cầu và giảm toàn thể huyết cầu: Giảm bạch cầu trung tính, giảm bạch cầu nặng, thiếu máu, giảm tiểu cầu và giảm toàn thể huyết cầu, thiếu máu bất sản và ức chế tủy xương đã được ghi nhận ở những bệnh nhân được điều trị với Valcyte (và ganciclovir). Do vậy, nếu số lượng bạch cầu trung tính dưới 500 tế bào/mcl hoặc số lượng tiểu cầu dưới 25000/mcl hoặc hemoglobin dưới 8g/dl, không nên bắt đầu điều trị.

Đối với người già: Tính an toàn và hiệu quả của Valgan chưa được xác định ở người già.

Đối với trẻ em: Tính an toàn và hiệu quả của Valganciclovir ở bệnh nhi chưa được xác lập trong các thử nghiệm lâm sàng thích hợp và có kiểm soát tốt.

3.3. Xử trí khi quá liều:

  • Đã có một số báo cáo về trường hợp một người trưởng thành tử vong do suy tủy nặng (bất sản tủy) sau một vài ngày dùng thuốc Valgan với liều ít nhất gấp 10 lần liều khuyến cáo dành cho bệnh nhân suy thận. Người bệnh cần lưu ý rằng dùng quá liều valganciclovir cũng có thể làm tăng độc tính ở thận
  • Cân bằng nước và thẩm phân máu cũng có thể có ích trong việc giảm nồng độ thuốc trong huyết tương của bệnh nhân dùng quá liều valganciclovir

Trong trường hợp sử dụng thuốc Valgan quá liều so với quy định và có những biểu hiện bất thường, cần liên hệ ngay đến cơ sở y tế gần nhất.

4. Tác dụng phụ của thuốc Valgan

Trong quá trình sử dụng thuốc Valgan có thể gặp một số tác dụng phụ cụ thể như sau:

  • Rối loạn hệ tiêu hóa: khó tiêu, khó nuốt, ợ hơi, đại tiện không tự chủ, chướng bụng, viêm đường mật, viêm thực quản, đầy hơi, rối loạn tiêu hóa, viêm dạ dày, chảy máu đường tiêu hóa, viêm tụy, loét miệng, rối loạn tại lưỡi.
  • Toàn thân: suy nhược, cổ chướng, nhiễm vi khuẩn, nấm và virus, mệt mỏi, đau, nhạy cảm với ánh sáng, chảy máu, rối loạn niêm mạc, rét run, nhiễm khuẩn.
  • Rối loạn hệ gan: vàng da, viêm da
  • Rối loạn da và phần phụ: mề đay, da khô, rụng tóc, ra nhiều mồ hôi
  • Rối loạn hệ thần kinh trung ương và ngoại vi: lo lắng, hôn mê, khô miệng mộng mị, mất điều hòa, rối loạn cảm xúc, hội chứng tăng vận động, buồn ngủ, tăng trương lực cơ, giảm tình dục, căng thẳng, suy nghĩ bất thường.
  • Rối loạn hệ cơ xương khớp: hội chứng nhược cơ, đau cơ xương
  • Rối loạn hệ tiết niệu: suy thận, đái máu, bất lực, tiểu nhiều lần.
  • Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: creatine phosphokinase máu tăng, alkaline phosphatase máu tăng, glucose máu giảm, lactic dehydrogenase máu tăng, hạ protein máu, đái tháo đường.
  • Các giác quan: chảy máu mắt, đau mắt, giảm thị lực, mù, đau tai, điếc, thiên đầu thống, viêm xoang, rối loạn vị giác, bất thường về thị giác, rối loạn thủy tinh thể.
  • Hệ máu và hạch bạch huyết chứng tăng bạch cầu ưa acid, chứng tăng bạch cầu, phì đại lách, bệnh hạch bạch huyết.
  • Rối loạn hệ tim mạch: đau nửa đầu, viêm tĩnh mạch, loạn nhịp tim (bao gồm loạn nhịp thất), nhịp tim nhanh, giãn mạch viêm tĩnh mạch huyết khối, giãn mạch.
  • Rối loạn hệ hô hấp: xung huyết xoang.

5. Thận trọng khi dùng thuốc Valgan

Trong quá trình sử dụng thuốc Valgan, người bệnh cần lưu ý đến một số vấn đề sau đây:

  • Trong các nghiên cứu ở động vật ganciclovir được phát hiện là chất gây đột biến gen, quái thai, gây ung thư và giảm sinh tinh trùng. Vì vậy Valganciclovir nên được cân nhắc là có tính gây quái thai và ung thư tiềm tàng ở người với khả năng gây khuyết tật ở trẻ sơ sinh và gây ung thư. Người bệnh cần cân nhắc khi sử dụng thuốc vì Valganciclovir ức chế tạm thời hoặc thường xuyên sự sinh tinh trùng.
  • Giảm bạch cầu trung tính, giảm bạch cầu nặng, thiếu máu, giảm tiểu cầu, giảm toàn thể huyết cầu, thiếu máu bất sản và ức chế tủy xương đã được ghi nhận ở những bệnh nhân được điều trị với Valganciclovir (và ganciclovir). Không nên bắt đầu điều trị với Valgan nếu số bạch cầu trung tính dưới 500/mcl hoặc số lượng tiểu cầu dưới 25000/mcl hay hemoglobin dưới 8g/dl.
  • Không khuyến cáo sử dụng Valganciclovir cho trẻ em.
  • Độ khả dụng sinh học của ganciclovir từ Valganciclovir cao gấp tới 10 lần từ viên nang ganciclovir. Valganciclovir không thể thay thế cho viên nang ganciclovir trên cơ sở 1:1. Vì vậy, bệnh nhân chuyển điều trị từ viên nang ganciclovir nên cẩn thận tránh nguy cơ quá liều nếu họ dùng nhiều hơn số viên Valganciclovir được kê toa.
  • Cần theo dõi số lượng tiểu cầu và số lượng tế bào máu toàn phần trong quá trình điều trị.
  • Cần điều chỉnh liều ở những bệnh nhân bị suy thận, dựa vào độ thanh thải creatinine.
  • Liều khuyến cáo không được áp dụng với những bệnh nhân thẩm phân máu (CrCl < 10ml/phút). Do vậy, Valganciclovir không được dùng ở những bệnh nhân này.
  • Valganciclovir không nên sử dụng đồng thời với imipenem-cilastatin trừ khi lợi ích sử dụng cao hơn hẳn các nguy cơ tiềm tàng.
  • Valganciclovir và Zidovudine đều có nguy cơ gây thiếu máu và giảm bạch cầu trung tính. Một vài bệnh nhân không thể dung nạp đồng thời chế độ điều trị kết hợp với đủ liều.
  • Khi dùng đồng thời với Valganciclovir, nồng độ huyết tương của didanosine có thể tăng. Do vậy, những bệnh nhân này nên được theo dõi chặt chẽ những độc tính của didanosine.
  • Dùng thuốc đồng thời với các thuốc khác mà được biết là gây ức chế tủy hoặc suy thận với Valganciclovir có thể làm tăng độc tính.
  • Bệnh nhân đang điều trị với Valganciclovir và/hoặc ganciclovir có thể bị co giật, buồn ngủ, chóng mặt,... nên sẽ ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc của người bệnh.
  • Tránh sử dụng Valganciclovir ở phụ nữ có thai trừ khi các lợi ích cho mẹ hơn hẳn các nguy cơ tiềm tàng cho thai.
  • Đối với phụ nữ trong giai đoạn sinh đẻ, nên được khuyên dùng các biện pháp tránh thai hữu hiệu trong khi điều trị Valgan. Đối với bệnh nhân nam, nên được khuyên dùng các dụng cụ tránh thai trong và sau khi điều trị Valganciclovir ít nhất 90 ngày.
  • Sự phát triển trong thời kỳ chu sinh và sau khi sinh chưa được nghiên cứu với ganciclovir hoặc với valganciclovir nhưng không thể loại trừ khả năng ganciclovir được tiết qua sữa mẹ và gây các phản ứng phụ nghiêm trọng ở trẻ mới sinh. Do vậy, quyết định ngừng điều trị hoặc ngừng cho con bú phải được cân nhắc vì lợi ích tiềm tàng của Valganciclovir cho bà mẹ đang cho bú.

6. Tương tác thuốc Valgan

  • Valganciclovir: Valganciclovir được chuyển hóa thành ganciclovir, do vậy các đặc điểm tương tác thuốc của ganciclovir cũng được xét đến ở valganciclovir.
  • Ganciclovir: Ganciclovir gắn kết với protein huyết tương 1-2% và tương tác thuốc liên quan đến sự cạnh tranh vị trí gắn kết được loại trừ.
  • Imipenem-cilastatin: Đã có báo cáo về tình trạng co giật ở những bệnh nhân dùng đồng thời ganciclovir và imipenem-cilastatin.
  • Probenecid: Cần theo dõi chặt chẽ độc tính ganciclovir ở những bệnh nhân dùng probenecid và valganciclovir.
  • Zidovudine: ganciclovir và zidovudine có thể gây giảm bạch cầu trung tính và thiếu máu, một vài bệnh nhân có thể không dung nạp liệu pháp điều trị đồng thời với liều lượng đủ.
  • Didanosine: Nồng độ huyết tương của didanosine được ghi nhận là tăng liên tục khi dùng ganciclovir (cả đường uống và tiêm tĩnh mạch). Vì vậy, bệnh nhân nên được theo dõi chặt chẽ độc tính của didanosine khi dùng đồng thời.
  • Mycophenolate mofetil: Dùng đồng thời 2 thuốc này sẽ làm tăng phenolic glucuronide của acid mycophenolic (MPAG) và nồng độ ganciclovir.
  • Các tương tác thuốc tiềm tàng khác: Độc tính có thể tăng lên khi ganciclovir được dùng cùng với các thuốc khác được biết là ức chế tủy xương hoặc kết hợp với suy thận (như là pentamidine, dapsone, flucytosine, vinblastine, vincristine, amphotericin B, adriamycin, chất tương tự nucleoside và hydroxyurea). Vì vậy, cần cân nhắc khi ganciclovir cùng với những thuốc này nếu lợi ích cao hơn hẳn các nguy cơ tiềm ẩn.

Trong quá trình sử dụng thuốc Valgan, người bệnh cần chú ý làm đúng theo những chỉ dẫn của bác sĩ, đọc kỹ các lưu ý trước khi dùng để có thể mang lại hiệu quả điều trị cao nhất, hạn chế tác dụng phụ có thể xảy ra.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

148 lượt đọc

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan