Công dụng thuốc Verapamil

Verapamil là thuốc chẹn kênh calci nhóm Nondihydropyridine, được bào chế dưới dạng viên, dung dịch uống và thuốc tiêm. Thuốc Verapamil được dùng để điều trị bệnh về tim mạch. Để biết thêm thông tin chi tiết về thuốc Verapamil, mời bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây.

1. Thuốc Verapamil là gì?

Verapamil có chứa hoạt chất Verapamil với dạng thuốc và hàm lượng khác nhau như sau:

  • Viên bao với hàm lượng: 40mg, 80mg, 120mg.
  • Viên nén giải phóng kéo dài với hàm lượng: 120mg, 180mg, 240mg.
  • Dung dịch uống với hàm lượng: 40mg/ 5ml.
  • Dung dịch tiêm: Ống 5mg/ 2ml, 10mg/ 4ml và lọ 5mg/ 2ml, 20mg/ 4ml.

Cơ chế của thuốc Verapamil:

  • Thuốc làm giảm dẫn truyền qua nút nhĩ thất, làm chậm tốc độ đáp ứng nhịp thất nhanh, thường xuất hiện trong cuồng động nhĩ, rung nhĩ.
  • Thuốc làm giãn mạch vành và mạch ngoại vi, thuốc cũng ức chế sự co thắt động mạch vành do vậy có tác dụng chống đau thắt ngực.
  • Thuốc làm giảm sức cản động mạch ngoại vi làm giảm tiêu thụ oxy ở tế bào cơ tim và hạ huyết áp.

2. Thuốc Verapamil có tác dụng gì?

3. Liều dùng của thuốc Verapamil

Liều dùng của Verapamil cho người lớn tùy theo mức độ bệnh và đáp ứng của người bệnh.

Điều trị đau thắt ngực:

  • Liều thông thường: 80 - 120mg x 3 lần/ ngày
  • Dạng viên nén giải phóng kéo dài có thể dùng tới liều 480 mg/ngày.

Điều trị nhịp nhanh kịch phát trên thất và dự phòng:

  • Khởi đầu bằng liều 5 - 1mg tiêm tĩnh mạch chậm trong 2 - 3 phút. Nếu cần có thể tiêm liều thứ hai 5 mg sau khi tiêm liều đầu 5 - 10 phút, hoặc 10 mg sau liều đầu 30 phút.
  • Liều uống: 120 - 480mg/ngày, chia 3 - 4 lần

Điều trị tăng huyết áp vô căn:

  • Khởi đầu bằng liều: 240mg/ngày, uống chia 2 - 3 lần.
  • Có thể tăng liều đến 480mg/ngày.

Dự phòng trường hợp nhồi máu cơ tim thứ phát:

  • Viên giải phóng kéo dài, uống bắt đầu 1 tuần sau khi có nhồi máu cơ tim cấp với liều 360 mg/ngày, chia thành nhiều liều nhỏ.

Liều dùng của Verapamil cho trẻ em tùy theo độ tuổi và đáp ứng với thuốc.

Liều tiêm tĩnh mạch cho trẻ em loạn nhịp trên thất:

  • Trẻ dưới 1 tuổi: 100 - 200microgam/ kg.
  • Từ 1 đến 15 tuổi: 100 - 300microgam/kg (tối đa 5 mg).
  • Liều này phải được tiêm trong ít nhất 2 phút, nếu cần thiết có thể lặp lại sau 30 phút. Nếu trẻ đã có đáp ứng tốt, cần ngừng tiêm thuốc ngay.

Đường uống cho trẻ em loạn nhịp trên thất hoặc tăng huyết áp:

  • Trẻ dưới 2 tuổi: 20 mg x 2 - 3 lần/ ngày.
  • Trẻ trên 2 tuổi: 40 - 120 mg x 2 - 3 lần/ngày.

Người suy gan:

  • Verapamil chuyển hóa qua gan nên cần được sử dụng thận trọng ở những người mắc bệnh suy gan.
  • Giảm 1⁄3 liều so với liều thông thường đối với người bệnh suy gan nặng.

Người suy thận:

  • Không cần thiết giảm liều, kể cả trong trường hợp chạy thận nhân tạo hoặc thẩm phân phúc mạc.

4. Cách dùng của thuốc Verapamil

  • Thuốc viên dùng theo đường uống, thường chia làm 3 lần trong ngày.
  • Viên nén tác dụng kéo dài phải nuốt cả viên, không nhai.
  • Thuốc tiêm tĩnh mạch chậm trong ít nhất 2 phút.

5. Chống chỉ định của thuốc Verapamil

Thuốc Verapamil không được dùng trong các trường hợp sau:

  • Nhịp chậm, nhịp nhanh thất, suy tim mất bù.
  • Hạ huyết áp.
  • Sốc tim, rung nhĩ, cuồng động nhĩ, hội chứng Wolff - Parkinson - White, nhồi máu cơ tim cấp biến chứng.
  • Suy tim thất trái, bệnh cơ tim phì đại.
  • Dị ứng với verapamil hay bất kỳ thành phần khác trong thuốc.
  • Không dùng đồng thời verapamil dạng tiêm tĩnh mạch với thuốc chẹn beta - adrenergic.

6. Tác dụng phụ của thuốc Verapamil

Thường gặp:

  • Hạ huyết áp, blốc nhĩ thất hoàn toàn, nhịp tim chậm (< 50 lần/phút).
  • Đau đầu, chóng mặt, mệt mỏi.
  • Khó thở, buồn nôn, táo bón.
  • Phát ban.

Ít gặp:

  • Đỏ bừng.
  • Blốc nhĩ thất độ 2 và độ 3, hạ huyết áp tư thế đứng.

Hiếm gặp:

7. Những lưu ý khi dùng thuốc Verapamil

  • Thận trọng khi dùng Verapamil để điều trị loạn nhịp tim ở trẻ em vì trẻ có thể nhạy cảm hơn với tác dụng phụ do thuốc gây ra.
  • Không được ngừng đột ngột Verapamil vì có thể làm cơn đau thắt ngực nặng hơn.
  • Chưa có nghiên cứu nào về dùng thuốc Verapamil trong thời kỳ mang thai, nên thuốc chỉ dùng khi thật cần thiết.
  • Verapamil được bài tiết vào sữa mẹ, không nên cho con bú khi dùng thuốc.
  • Khả năng làm việc trong điều kiện tỉnh táo của bệnh nhân có thể bị suy giảm. Đặc biệt trong giai đoạn đầu điều trị, khi tăng liều hoặc khi dùng chung với rượu.

Quên liều và xử trí:

  • Nếu quên một liều thuốc, hãy uống sớm nhất có thể ngay khi nhớ ra. Nhưng nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp như thường. Không dùng gấp đôi liều Verapamil đã quy định.

Quá liều và xử trí:

  • Phải theo dõi liên tục ít nhất 48 giờ ở bệnh viện. Khi dùng viên tác dụng kéo dài, các triệu chứng có thể xuất hiện muộn.

Cách xử lý khi quá liều:

  • Điều trị hỗ trợ tim: Tiêm tĩnh mạch dung dịch calci (calci gluconat 10%), hoặc kích thích beta giao cảm.
  • Dùng than hoạt tính nếu uống quá liều Verapamil trong vòng 1 giờ, có thể kết hợp với rửa dạ dày.
  • Hạ huyết áp: Đặt bệnh nhân nằm ở tư thế chân cao, truyền huyết tương, bổ sung calci bằng đường tĩnh mạch, dùng Glucagon, Isoprenalin, Dopamin hoặc Noradrenalin.
  • Nhịp tim chậm: Điều trị bằng Atropin, Isoprenalin, đặt máy tạo nhịp.
  • Lọc máu ngoài thận nếu không đào thải được Verapamil.

8. Tương tác của thuốc Verapamil

  • Với thuốc chống loạn nhịp: Sốc tim và vô tâm thu đã xuất hiện ở người bệnh được dùng thêm Fecainamid trong khi đang điều trị bằng Verapamil. Verapamil có thể gây hạ huyết áp khi người bệnh uống đồng thời quinidin. Verapamil có thể làm tăng nồng độ Quinidin trong máu.
  • Với các kháng sinh: Độc tính cấp của Verapamil đã xảy ra khi dùng đồng thời Ceftriaxone và Clindamycin. Rifampicin làm giảm nồng độ Verapamil trong máu.
  • Với thuốc chẹn beta: Verapamil đường uống và thuốc chẹn beta đều làm giảm hoạt động của tim, nếu dùng phối hợp cần thận trọng. Verapamil làm tăng nồng độ Propranolol, Metoprolol trong máu.
  • Với digitalis: sau 2 - 3 tuần dùng Verapamil 240mg, nồng độ ổn định của Digitoxin tăng lên khoảng 35%
  • Phenobarbital và Phenytoin làm giảm tác dụng của verapamil
  • Verapamil ức chế chuyển hóa Carbamazepin, làm tăng nồng độ Carbamazepin tự do trong huyết tương, tăng độc tính của Carbamazepin.
  • Với benzodiazepin: nồng độ Midazolam trong huyết tương tăng lên gấp đôi và kéo dài thời gian bán thải khi dùng đồng thời với Diltiazem hoặc Verapamil.
  • Muối calci: Các muối calci đối kháng với Verapamil nên được dùng bằng đường tiêm tĩnh mạch để điều trị các tác dụng phụ của Verapamil. Uống calci adipinat, Calciferol cùng Verapamil có thể gây rung nhĩ tái phát ở người đang điều trị rung nhĩ.

Thuốc Verapamil được dùng để điều trị bệnh về tim mạch như tăng huyết áp, cơn đau thắt ngực. Để dùng thuốc an toàn và hiệu quả, người bệnh cần tuân theo lời khuyên của bác sĩ và theo dõi chặt chẽ các triệu chứng của bản thân. Nếu còn thắc mắc gì về thuốc Verapamil, hãy liên hệ ngay với bác sĩ.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

12.1K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan