Công dụng thuốc Zortress

Zortress là thuốc ức chế miễn dịch được sử dụng để chống thải ghép ở bệnh nhân ghép gan hoặc ghép thận. Bài viết sẽ cung cấp các thông tin về công dụng, liều dùng và những lưu ý khi sử dụng thuốc Zortress.

1. Thuốc Zortress là thuốc gì?

Zortress chứa hoạt chất chính là Everolimus, thuộc nhóm thuốc ức chế miễn dịch. Thuốc hoạt động bằng cách làm suy yếu hệ thống miễn dịch của cơ thể để giúp cơ thể chấp nhận cơ quan vừa được cấy ghép. Zortress là loại thuốc theo toa được sử dụng để ngăn ngừa thải ghép ở những người đã được ghép thận hoặc ghép gan. Zortress có thể được sử dụng với các loại thuốc khác như Cyclosporine, Tacrolimus, Corticosteroid để ngăn chặn đào thải tạng ghép.

2. Cách dùng và liều dùng của thuốc Zortress

Cách dùng:

Uống Zortress 2 lần mỗi ngày cách nhau khoảng 12 giờ. Bệnh nhân cần nuốt cả viên Zortress với một cốc nước, không nghiền nát hoặc nhai viên nén. Zortress có thể được uống cùng hoặc không cùng với thức ăn.

Liều dùng:

Liều lượng dựa trên tình trạng sức khỏe, đáp ứng với điều trị và các loại thuốc khác bệnh nhân đang sử dụng. Dưới đây là liều Zortress tham khảo ở bệnh nhân ghép gan và ghép thận:

  • Chống thải ghép ở bệnh nhân ghép gan: Khởi đầu 1 mg x 2 lần/ngày (kết hợp với Tacrolimus và Corticosteroid), điều chỉnh liều duy trì nếu cần trong khoảng thời gian từ 4 đến 5 ngày dựa trên nồng độ thuốc trong huyết thanh, khả năng dung nạp và đáp ứng với điều trị.
  • Chống thải ghép ở bệnh nhân ghép thận: Khởi đầu 0,75 mg x 2 lần/ngày (kết hợp với Cyclosporin và Corticosteroid), điều chỉnh liều duy trì nếu cần trong khoảng thời gian từ 4 đến 5 ngày dựa trên nồng độ thuốc trong huyết thanh, khả năng dung nạp và đáp ứng của bệnh nhân.
  • Bệnh nhân suy giảm chức năng thận: Không cần hiệu chỉnh liều thuốc Zortress ở đối tượng này.
  • Bệnh nhân suy giảm chức năng gan: Giảm liều khởi đầu từ 33-50% và điều chỉnh liều duy trì tùy theo mức độ suy gan của bệnh nhân.

3. Chống chỉ định thuốc Zortress

Chống chỉ định sử dụng Zortress ở bệnh nhân quá mẫn với Everolimus, các dẫn xuất Rapamycin khác hoặc bất kỳ thành phần nào của công thức.

4. Tác dụng phụ của thuốc Zortress là gì?

Zortress có thể gây ra các tác dụng phụ nghiêm trọng, bao gồm:

  • Sưng tấy dưới da, đặc biệt là xung quanh miệng, mắt và trong cổ họng, phù mạch, phát ban, da sưng ngứa hoặc đau
  • Chậm lành vết thương. Liên hệ bác sĩ nếu bệnh nhân có bất kỳ triệu chứng nào sau đây: vết mổ đỏ, ấm hoặc đau; xuất hiện máu, dịch hoặc mủ ở vết mổ; vết thương sưng, hở.
  • Các vấn đề về hô hấp như ho, khó thở, thở khò khè. Ở một số bệnh nhân, các vấn đề về hô hấp có thể trở nên nghiêm trọng và thậm chí dẫn đến tử vong.
  • Tăng cholesterol, protein trong nước tiểu, thay đổi chức năng thận. Bác sĩ có thể chỉ định làm các xét nghiệm máu và nước tiểu để theo dõi lượng cholesterol và chức năng thận của bệnh nhân.
  • Tăng nguy cơ mắc các bệnh nhiễm trùng nghiêm trọng. Zortress làm suy yếu hệ thống miễn dịch của cơ thể và ảnh hưởng đến khả năng chống lại nhiễm trùng. Bệnh nhân sử dụng thuốc Zortress có khả năng bị nhiễm trùng do vi rút, vi khuẩn và nấm cao hơn bình thường. Bệnh nhân nên liên hệ bác sĩ khi có các triệu chứng sốt, ớn lạnh không rõ nguyên nhân.
  • Các vấn đề về đông máu, huyết khối trong mạch máu thận, giảm số lượng hồng cầu
  • Táo bón, tiêu chảy, đau bụng
  • Bệnh tiểu đường: Hãy thông báo cho bác sĩ biết nếu bệnh nhân bị đi tiểu thường xuyên, khát nước hoặc đói hơn.
  • Vô sinh: Zortress có thể ảnh hưởng đến khả năng sinh sản ở nam và khả năng mang thai của nữ.

5. Những lưu ý khi sử dụng thuốc Zortress

Phù mạch: Sử dụng đồng thời với các thuốc có nguy cơ gây phù mạch (ví dụ, thuốc ức chế men chuyển) có thể làm tăng nguy cơ.

Ức chế tủy xương: Đã có báo cáo về sự giảm hemoglobin, bạch cầu trung tính, tiểu cầu và tế bào lympho ở bệnh nhân dùng thuốc Zortress. Theo dõi công thức máu tại thời điểm ban đầu, 6 tháng một lần trong năm đầu điều trị và hàng năm sau đó.

Phù: Có thể xảy ra phù toàn thân (bao gồm phù ngoại vi và phù bạch huyết) và tích tụ dịch cục bộ (ví dụ, tràn dịch màng tim, tràn dịch màng phổi, cổ trướng).

Huyết khối: Tăng nguy cơ huyết khối động mạch và tĩnh mạch thận đã được báo cáo trong ghép thận, thường trong vòng 30 ngày đầu sau khi ghép thận. Huyết khối động mạch gan đã được báo cáo trong vòng 30 ngày sau khi ghép và thường dẫn đến mất mảnh ghép hoặc tử vong. Không sử dụng Everolimus trước 30 ngày sau khi ghép gan.

Quá mẫn: Các phản ứng quá mẫn nghiêm trọng như phản vệ, khó thở, đỏ bừng, đau ngực và phù mạch đã được báo cáo ở bệnh nhân dùng thuốc Zortress.

Nhiễm trùng: Everolimus có đặc tính ức chế miễn dịch, có thể làm tăng tính nhạy cảm với nhiễm trùng. Everolimus có thể khiến bệnh nhân bị nhiễm trùng do vi khuẩn, nấm, virus, bao gồm cả các bệnh nhiễm trùng cơ hội.

Bệnh ác tính: Việc sử dụng chất ức chế miễn dịch có thể dẫn đến sự phát triển của bệnh ác tính, bao gồm ung thư hạch và ung thư da. Nguy cơ liên quan đến cường độ điều trị và thời gian điều trị. Để giảm thiểu nguy cơ ung thư da, hạn chế tiếp xúc với ánh nắng mặt trời và tia cực tím, mặc quần áo bảo vệ và sử dụng kem chống nắng hiệu quả.

Ảnh hưởng lên chuyển hóa: Tăng đường huyết, tăng lipid máu và tăng triglycerid máu đã được báo cáo ở một số bệnh nhân dùng thuốc Zortress. Nồng độ Everolimus trong huyết thanh cao hơn có liên quan đến tăng nguy cơ tăng lipid máu. Tăng glucose huyết thanh có thể làm thay đổi nhu cầu điều trị bằng insulin và/hoặc thuốc đường uống ở bệnh nhân tiểu đường. Nguy cơ mắc bệnh tiểu đường mới khởi phát tăng lên khi sử dụng Everolimus sau khi cấy ghép.

Tăng creatinin huyết thanh, suy thận và protein niệu đã được quan sát thấy ở bệnh nhân dùng Everolimus. Nguy cơ độc thận có thể tăng lên khi dùng chung với các chất ức chế calcineurin (ví dụ Cyclosporin, Tacrolimus); do đó nên điều chỉnh liều lượng của chất ức chế calcineurin.

Phụ nữ mang thai: Everolimus có thể gây hại cho thai nhi nếu dùng trong thời kỳ mang thai. Thông tin liên quan đến việc sử dụng Everolimus trong thai kỳ còn hạn chế, do đó không nên dùng thuốc ở đối tượng này. Bệnh nhân nên sử dụng biện pháp tránh thai hiệu quả trong khi điều trị và trong 8 tuần sau liều cuối cùng.

Phụ nữ cho con bú: Everolimus có trong sữa mẹ. Do khả năng xảy ra các phản ứng có hại nghiêm trọng ở trẻ bú mẹ, nhà sản xuất không khuyến cáo việc cho con bú trong khi điều trị và trong 2 tuần sau liều cuối cùng

6. Tương tác thuốc Zortress

Sử dụng đồng thời Zortress và một số loại thuốc có thể gây tương tác thuốc, làm thay đổi hiệu quả trị liệu và tăng nguy cơ tác dụng phụ. Sau đây là một số tương tác thuốc cần lưu ý khi sử dụng thuốc Zortress.

Một số loại thuốc có thể ảnh hưởng đến việc đào thải Everolimus khỏi cơ thể và ảnh hưởng đến cách hoạt động của thuốc, bao gồm thuốc chống nấm azole (Itraconazole, Ketoconazole), kháng sinh macrolid (Clarithromycin, Erythromycin), chất ức chế protease HIV và HCV (Atazanavir, Ritonavir), Rifamycins (chẳng hạn như Rifabutin, Rifampin), Telithromycin,...

Vắc xin lao: Thuốc ức chế miễn dịch có thể làm tăng tác dụng phụ của vắc xin lao, cụ thể là nguy cơ nhiễm trùng do vắc xin có thể tăng lên. Do đó, chống chỉ định sử dụng đồng thời vắc xin lao với Zortress.

Cyclosporine có thể làm tăng nồng độ trong huyết thanh của Everolimus. Khi sử dụng đồng thời Cyclosporin và Everolimus sau cấy ghép, phải sử dụng liều Cyclosporin thấp hơn. Theo dõi chặt chẽ nồng độ trong huyết thanh của cả Everolimus và Cyclosporin khi phối hợp.

Trên đây là các thông tin tổng quan về thuốc Zortress. Nếu cần thêm thông tin hoặc có bất kỳ thắc mắc gì về thuốc, bệnh nhân nên liên hệ bác sĩ hoặc dược sĩ để được giải đáp.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

22 lượt đọc

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan