Dùng kháng sinh điều trị các bệnh ở mắt

Trong các tổn thương tại mắt thì các bệnh viêm đi kèm nhiễm khuẩn rất thường gặp. Do vậy, kháng sinh là thuốc thường được sử dụng để điều trị các bệnh ở mắt, đặt biệt là nhiễm trùng mắt.

1. Tổng hợp về các bệnh nhiễm trùng mắt

Nhiễm trùng mắt là bệnh lý về mắt phổ biến, có thể gặp ở mọi lứa tuổi. Đây là tình trạng mắt bị các loại vi khuẩn, virus, nấm hoặc vi sinh vật tấn công, xảy ra ở một hoặc cả 2 mắt, gây ra nhiều triệu chứng khác nhau như kích ứng, đau, viêm, đỏ, chảy nước mắt,... Nếu không điều trị kịp thời, nhiễm trùng mắt có thể gây suy giảm thị lực. Các bệnh nhiễm trùng ở mắt thường gặp gồm:

1.1 Viêm kết mạc

Viêm kết mạc do vi khuẩn hoặc virus gây ra, có nguy cơ lây nhiễm cao. Hầu hết các trường hợp lây lan do tay tiếp xúc với mắt, chạm vào các đồ vật dùng chung như mỹ phẩm, gối đầu,...

Viêm kết mạc do vi khuẩn thường do các chủng Staphylococcus, Streptococcus, Haemophilus, và Moraxella, bệnh thường lây lan do tiếp xúc. Viêm kết mạc do virus thường do các chủng Adenovirus, Picornavirus, Rubella và Herpes. Theo đó, viêm kết mạc do vi khuẩn có thể điều trị bằng kháng sinh, nhưng không có tác dụng với viêm kết mạc do virus. Viêm kết mạc do virus thường tự khỏi sau khoảng 2 - 3 tuần. Cách tốt nhất để điều trị bệnh là điều trị các triệu chứng. Biện pháp điều trị tại nhà để làm giảm triệu chứng gồm: Chườm ấm lên mắt, uống thuốc efticol natri 0.9% để giảm sưng, đau hoặc dùng thuốc nhỏ mắt theo chỉ định của bác sĩ.

Viêm kết mạc
Mắt bị viêm kết mạc

1.2 Viêm bờ mi

Viêm bờ mi là tình trạng 1 hoặc 2 bên mí mắt bị viêm mãn tính. Bệnh thường do nhiễm khuẩn Staphylococcal hoặc bệnh về da (gàu, chứng đỏ mặt), vùng da mí mắt tiết dầu thừa. Có 2 loại viêm bờ mi gồm viêm phía trước (mép ngoài mí mắt) và viêm phía sau (bên trong mí mắt).

Hiện không có thuốc điều trị viêm bờ mi nên biện pháp tốt nhất là điều trị giảm triệu chứng, giảm đau và kích ứng. Các biện pháp gồm: Chườm khăn ấm nhiều lần/ngày; rửa sạch mí mắt nhẹ nhàng bằng dầu gội không kích ứng để loại bỏ vảy đóng quanh mí mắt; tránh đeo kính áp tròng và trang điểm mắt; massage tuyến mí mắt khi cần thiết để giảm tiết dầu thừa; rửa tay sạch trước - sau khi chạm vào mắt.

XEM THÊM: Lưu ý khi dùng thuốc kháng sinh để tra mắt

1.3 Lẹo mắt

Lẹo mắt là những đốm sưng đỏ có chứa mí, nằm trên hoặc gần mí mắt. Lẹo mắt hình thành khi nhiễm trùng tuyến dầu trên mí mắt (chủ yếu do vi khuẩn Staphylococcus). Lẹo mắt thường tự khỏi nhưng gây đau đớn trong thời gian bị bệnh.

Khi bị lẹo mắt, bệnh nhân có thể dùng gạc mềm, thấm nước ấm để đắp lên mắt hoặc xông hơi mắt thường xuyên. Khi chỗ sưng đã nhọn đầu thì có thể nhổ sợi lông có chân bị nhiễm trùng rồi ép nhẹ để chảy hết mủ ra, giảm sưng đau. Có thể cho người bệnh sử dụng kháng sinh nhỏ mắt nếu cần thiết.

Làm gì khi bị chắp, lẹo mắt?
Lẹo mắt

1.4 Viêm giác mạc

Viêm loét giác mạc xảy ra khi giác mạc bị trầy, nhiễm trùng, dẫn tới phản ứng viêm. Đây là bệnh lý nguy hiểm, có thể để lại nhiều di chứng vĩnh viễn như lồi mắt cua, sẹo giác mạc, teo nhãn hoặc mất thị lực.

Có nhiều nguyên nhân gây viêm giác mạc. Viêm giác mạc nông chủ yếu do virus (các loại herpes, zona, adenovirus) hoặc rối loạn chế tiết nước mắt, hở mi hay nhiễm độc. Viêm giác mạc sâu thường đến từ các tác nhân gây bệnh theo đường máu như lao, virus, phong, giang mai,... Viêm giác mạc sợi chủ yếu do người bệnh bị khô mắt (thức đêm, mất ngủ, hở mi mắt,...), không sản xuất đủ nước mắt (bị thiếu vitamin A, dị ứng thuốc,...).

Bệnh nhân viêm giác mạc cần được điều trị sớm để tránh ảnh hưởng tới thị lực sau này. Thông thường, viêm giác mạc được điều trị bằng thuốc. Với trường hợp nặng không điều trị bằng thuốc, người bệnh cần được ghép giác mạc để thay thế phần bị loét. Khi điều trị viêm giác mạc, chú ý không băng kín mắt, nên đeo kính mát để bảo vệ mắt trước các kích ứng từ môi trường, không đeo kính áp tròng hoặc trang điểm, tránh dụi mắt,...

2. Điều trị các bệnh ở mắt bằng thuốc kháng sinh

Nhìn chung, các khuyến cáo trong sử dụng kháng sinh toàn thân cũng áp dụng cho việc dùng kháng sinh trong điều trị các bệnh ở mắt. Điểm khác biệt là đường dùng thuốc. Khuyến cáo về lựa chọn đường dùng kháng sinh trong điều trị bệnh lý ở mắt là ưu tiên dùng theo đường tra mắt. Chỉ khi điều trị bằng đường tra mắt kém hiệu quả hoặc với các trường hợp nhiễm khuẩn nặng thì cần phối hợp với các phương pháp khác như truyền rửa tại mắt, tiêm tại mắt hoặc điều trị toàn thân.

2.1 Điều trị tại chỗ

Tra thuốc tại mắt

  • Chỉ định: Điều trị các tình trạng nhiễm khuẩn tại mắt;
  • Ưu điểm: Thuốc kháng sinh tập trung chủ yếu tại mắt, ít hấp thu vào tuần hoàn. Từ đó, hạn chế được các tác dụng phụ trên toàn cơ thể. Đồng thời, phương pháp dùng kháng sinh nhỏ mắt còn thuận tiện, dễ áp dụng, người bệnh có thể tự thực hiện tại nhà;
  • Nhược điểm: Thuốc kháng sinh nhanh chóng bị rửa trôi, đặc biệt với loại thuốc dạng lỏng. Bên cạnh đó, một số loại kháng sinh khó vượt qua được hàng rào sinh lý nhằm tiếp cận tổ chức viêm.

Có 2 loại thuốc kháng sinh tra mắt thường dùng là:

thuốc mỡ Tetracyclin
Thuốc mỡ Tetracyclin tra mắt

  • Thuốc dạng lỏng: Phải dùng nhiều lần trong ngày, không nên chớp mắt nhiều sau khi được tra thuốc. Với thuốc dạng dịch treo, khi sử dụng cần lắc đều lọ thuốc để đảm bảo đủ thành phần thuốc đưa vào mắt;
  • Thuốc mỡ: Có thời gian tồn tại trong mắt dài hơn, khả năng thấm qua giác mạc cao hơn thuốc dạng lỏng nên có thể giảm tần suất dùng thuốc và thường được dùng trước khi đi ngủ.

Nếu cần phối hợp nhiều loại thuốc tra mắt thì nên tra thuốc dạng lỏng trước, thuốc dạng mỡ sau. Nên tra thuốc cách nhau ít nhất 5 phút để tránh tình trạng rửa trôi.

Tiêm thuốc tại mắt

  • Chỉ định: Phối hợp sử dụng với thuốc kháng sinh tra mắt để đưa nhiều kháng sinh hơn vào vị trí bị nhiễm khuẩn trong mắt;
  • Ưu điểm: Giúp đạt nồng độ cao của kháng sinh ở vị trí nhiễm khuẩn trong mắt;
  • Nhược điểm: Có nguy cơ xảy ra nhiều biến chứng hơn.

Có các phương pháp tiêm kháng sinh tại mắt sau:

  • Tiêm dưới kết mạc: Chỉ định điều trị các bệnh ở phần trước của nhãn cầu hoặc dùng khi kết thúc phẫu thuật để ngăn ngừa viêm nội nhãn. Một số loại thuốc không thấm được vào nhãn cầu khi dùng qua đường tra mắt, nên phải tiêm dưới kết mạc để khuếch tán vào mắt qua vùng rìa giác mạc hoặc củng mạc. Liều lượng thuốc tiêm dưới kết mạc là 0,25 - 1ml;
  • Tiêm cạnh nhãn cầu: Chỉ định với các loại thuốc ít tan trong lipid và không thấm vào nhãn cầu nếu dùng theo đường tra mắt. Có thể tiêm lidocain (thuốc gây tê) trước hoặc cùng lúc khi tiêm kháng sinh để giảm triệu chứng khó chịu cho bệnh nhân;
  • Tiêm trong tiền phòng: Chỉ định với các trường hợp bệnh nhân bị nhiễm khuẩn nội nhãn, viêm màng bồ đào nặng hoặc dùng trong phẫu thuật;
  • Tiêm trong dịch kính: Thực hiện đưa thuốc trực tiếp vào trong nhãn cầu nhằm điều trị tình trạng nhiễm khuẩn nội nhãn nặng. Lượng thuốc dùng khoảng 0,1 - 0,2ml với nồng độ thấp để tránh gây độc cho thủy tinh thể và võng mạc.

Có thể tiêm thuốc tại mắt lặp lại sau 48 - 72 giờ tùy đáp ứng lâm sàng của bệnh nhân.

Tiêm vào mắt
Tiêm thuốc tại mắt có thể lặp lại sau 48 - 72 giờ

Truyền rửa tại mắt

Phương pháp này áp dụng cho những trường hợp bị nhiễm khuẩn nặng, giúp đưa kháng sinh vào mắt liên tục để rửa trôi các chất hoại tử và vi khuẩn gây bệnh.

XEM THÊM: Thuốc nhỏ mắt kháng sinh cho bệnh viêm kết mạc ở trẻ sơ sinh

2.2 Điều trị toàn thân

  • Chỉ định: Áp dụng khi thuốc kháng sinh nhỏ mắt kém hiệu quả, dùng cho những trường hợp nhiễm khuẩn nặng hoặc mắc bệnh ở mắt do bệnh lý trên toàn cơ thể. Phương pháp điều trị toàn thân áp dụng với các thuốc kháng sinh có khả năng thâm nhập tốt qua hàng rào máu - mắt khi sử dụng toàn thân;
  • Ưu điểm: Điều trị các tình trạng nhiễm khuẩn trong hốc mắt hoặc phần phụ của mắt như mi mắt, tuyến lệ và ống lệ mũi, kháng sinh dễ dàng tiếp cận với vị trí bị viêm nhiễm;
  • Nhược điểm: Thuốc đi vào mắt rất ít vì bị cản trở bởi hàng rào máu - mắt. Ngoài ra, phương pháp này cũng có nhiều tác dụng phụ và thường nặng hơn so với dùng theo đường tra mắt.

Khả năng xâm nhập của thuốc kháng sinh qua hàng rào máu - mắt phụ thuộc vào: Khả năng tan trong lipid của thuốc, nồng độ thuốc liên kết với protein huyết tương và tình trạng viêm của mắt.

Các phương pháp điều trị toàn thân gồm:

  • Đường uống: Dùng kháng sinh uống cho mắt;
  • Tiêm bắp: Dùng khi có bệnh lý tại mô mềm hay các mô có nhiều mạch như điều trị viêm mi, viêm hốc mắt, viêm màng bồ đào,...;
  • Tiêm tĩnh mạch: Chủ yếu điều trị viêm nội nhãn.
Tiêm bắp
Một số trường hợp cần tiêm bắt để điều trị viêm mi

3. Biện pháp phòng ngừa nhiễm trùng mắt

Cần chú ý tới những vấn đề sau để tránh nguy cơ mắc các bệnh lý do nhiễm trùng mắt:

  • Rửa tay thật kỹ: Mỗi người nên rửa tay thường xuyên, đặc biệt là trẻ em. Có thể sử dụng nước rửa tay khô để rửa tay, ngăn chặn sự lây nhiễm các vi khuẩn gây bệnh ở mắt. Đồng thời, nên che mũi, miệng khi ho hoặc hắt hơi, tránh chạm vào vùng mắt, đặc biệt khi tay bẩn;
  • Làm sạch, bảo quản kính áp tròng đúng cách, không trang điểm mắt khi mắt đang bị nhiễm trùng;
  • Bảo vệ mắt khỏi các hóa chất mạnh hoặc đeo kính bảo hộ khi tiếp xúc với hóa chất;
  • Thường xuyên giặt ga trải giường, gối đầu và khăn tắm;
  • Người bị dị ứng nên chuẩn bị sẵn thuốc chống dị ứng để ngăn ngừa triệu chứng mắt đỏ khi vào mùa dị ứng;
  • Sử dụng kính râm khi đi ngoài đường, tránh bụi bẩn và dị vật bay vào mắt;
  • Sử dụng các dụng cụ bảo hộ mắt khi làm việc trong môi trường có nhiều khói, bụi;
  • Người bị hở mi mắt nên dùng kính bảo vệ mắt;
  • Điều trị dứt điểm các bệnh lý ở mắt và bệnh toàn thân có nguy cơ gây tình trạng viêm giác mạc;
  • Không tự ý sử dụng các vật dụng để lấy dị vật ở mắt, không đắp các loại thuốc lá trực tiếp lên mắt;
  • Cung cấp đủ vitamin A cho mắt, thường xuyên chớp mắt để tránh khô mắt.
Vitamin A
Cung cấp đủ vitamin A cho mắt cũng là một cách giúp phòng ngừa nhiễm trùng mắt

Khi dùng kháng sinh điều trị các bệnh nhiễm trùng mắt, cần tuân thủ đúng theo chỉ định của bác sĩ. Việc này giúp điều trị bệnh hiệu quả và tránh được nguy cơ xảy ra các tác dụng phụ không mong muốn.

Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec là địa chỉ thăm khám, điều trị và phòng ngừa các bệnh lý, trong đó có chuyên khoa Mắt. Khi thực hiện quy trình thăm khám tại Vinmec, Quý khách hàng sẽ được đón tiếp và sử dụng cơ sở vật chất, hệ thống máy móc hiện đại đi kèm với các dịch vụ y tế hoàn hảo dưới sự chỉ dẫn, tư vấn của các bác sĩ giỏi, được đào tạo bài bản ở cả trong và ngoài nước. Trong trường hợp cần sử dụng thuốc kháng sinh điều trị các bệnh về mắt các bác sĩ tại Vinmec sẽ tư vấn, hướng dẫn người bệnh sử dụng thuốc hiệu quả, tránh trình trạng lạm dụng, sử dụng kháng sinh bừa bãi gây ra những tác dụng phụ không mong muốn như kháng kháng sinh.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

62.5K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan