Thuốc Amaryl : Công dụng và liều dùng an toàn

Thuốc Amaryl thường gặp trong các đơn thuốc điều trị bệnh đái tháo đường với mục đích kiểm soát đường huyết cho người bệnh. Mức độ đường huyết của mỗi bệnh nhân là khác nhau, vì vậy liều dùng Amaryl cũng khác nhau. Vậy liều an toàn của thuốc Amaryl là bao nhiêu?

1. Thành phần hoạt chất chính của thuốc Amaryl

Thuốc Amaryl là thuốc trị bệnh tiểu đường, có hoạt chất là glimepiride, thuộc nhóm Sulfonylurea thế hệ 2 (khắc phục nhược điểm của thế hệ trước là giảm nguy cơ hạ đường huyết và ít gây tăng cân). Hoạt chất glimepiride có nhiều tên thương mại khác nhau, Amaryl là một tên thương mại thuộc sở hữu của hãng Dược phẩm đa quốc gia Sanofi Aventis.

Thuốc Amaryl có các hàm lượng hoạt chất glimepiride khác nhau: 1mg, 2mg, 3mg, 4mg (Amaryl 1mg, Amaryl 2mg, Amaryl 3mg, Amaryl 4mg). Tùy theo tình trạng đường huyết của người bệnh mà bác sĩ sẽ có lựa chọn phù hợp. Amaryl là thuốc bán theo đơn của bác sĩ.

Năm 1995, Cục quản lý thực phẩm và dược phẩm Hoa Kỳ - FDA chính thức chấp thuận sử dụng thuốc Amaryl để điều trị bệnh tiểu đường tuýp 2.

tiểu đường type 2
Thuốc Amaryl lđược sử dụng để điều trị bệnh tiểu đường

2. Cơ chế tác dụng của thuốc Amaryl là gì?

Glimepiride có tác dụng làm giảm đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2 không nhiễm toan ceton. Thuốc có thể sử dụng đơn trị kết hợp với chế độ ăn uống luyện tập khoa học, hoặc phối hợp với các nhóm thuốc điều trị tiểu đường khác, hoặc sử dụng cùng với Insulin nhằm làm tăng hiệu quả kiểm soát đường huyết của người bệnh.

Cơ chế tác dụng của glimepiride là kích thích tụy tạng tăng cường sản xuất insulin - hormone chịu trách nhiệm đưa đường từ máu vào trong tế bào để sử dụng, làm giảm lượng đường trong máu. Đồng thời, glimepiride làm tăng quá trình hấp thu đường từ máu vào tế bào cơ, tế bào mỡ và giảm quá trình tân tạo đường ở gan.

3. Liều dùng Amaryl

Liều dùng Amaryl được chỉ định tùy thuộc vào tình trạng tăng đường huyết, tùy độ tuổi và đáp ứng điều trị của từng bệnh nhân. Liều dùng được khuyến cáo cụ thể như sau:

  • Người lớn: liều dùng Amaryl khởi đầu là 1-2mg, uống 1 lần/ngày. Liều duy trì hàng ngày có thể tăng lên trong khoảng 1-2 tuần điều trị tương ứng với mức liều: 1mg-2mg-3mg-4mg nhưng không được vượt quá liều an toàn là 8mg/ngày.
  • Trẻ em: hiện nay liều dùng Amaryl vẫn chưa được nghiên cứu về mức độ an toàn cho trẻ em, vì vậy các bậc phụ huynh cần tuân theo chỉ định của bác sĩ/ dược sĩ khi dùng thuốc cho trẻ.
thuoc-ursodiol-cong-dung-chi-dinh-va-luu-y-khi-dung-2
Liều dùng sẽ được bác sĩ chỉ định cụ thể theo độ tuổi và tình trạng sức khỏe

4. Thời điểm dùng thuốc Amaryl

Amaryl với bất kỳ hàm lượng nào cũng thường uống duy nhất 1 lần/ngày, tại một thời điểm cố định, khuyến cáo là buổi sáng. Nên uống thuốc ngay trước hoặc trong bữa ăn sáng, uống cùng với một ly nước lớn. Luôn luôn kèm theo bữa ăn sau khi dùng thuốc để tránh tình trạng hạ đường huyết đột ngột. Cần kiểm tra lượng đường trong máu thường xuyên khi sử dụng thuốc.

5. Tác dụng phụ của thuốc Amaryl

Các tác dụng phụ thường gặp của thuốc Amaryl:

  • Bệnh nhân có cảm giác buồn nôn.
  • Đau đầu.
  • Chóng mặt
  • Xuất hiện triệu chứng cảm cúm.

Khi sử dụng thuốc Amaryl còn có thể gặp tình trạng buồn ngủ, chóng mặt, mờ mắt, đầu lâng lâng... Triệu chứng này sẽ trầm trọng hơn khi bệnh nhân có sử dụng rượu trong quá trình dùng thuốc.

Tình trạng hạ đường huyết có thể xảy ra với triệu chứng nhức đầu, đói, đổ mồ hôi, da nhợt nhạt, chóng mặt, run rẩy, khó tập trung... người bệnh cần mang theo những món ăn ngọt để đề phòng tình trạng lượng đường trong máu quá thấp do tác dụng của thuốc.

Da nhợt nhạt hoặc vàng da, các phản ứng khác với mức độ nghiêm trọng ở da, nước tiểu sẫm màu, sốt, lú lẫn hoặc yếu ớt, sưng mặt/môi/lưỡi/họng, khó thở...: cần báo ngay cho bác sĩ khi gặp phải tác dụng phụ này.

chóng mặt
Thuốc Amaryl có thể gây ra các tác dụng phụ như chóng mặt, buồn ngủ

6. Lưu ý khi dùng thuốc Amaryl

  • Sử dụng thuốc Amaryl theo chỉ định của bác sĩ, không tự ý tăng/giảm liều hoặc bỏ thuốc.
  • Kiểm tra lượng đường trong máu thường xuyên, đặc biệt trong thời gian bị căng thẳng, khi đi du lịch, khi phải phẫu thuật hoặc cấp cứu y tế, sau khi tập thể dục mạnh hoặc uống rượu... những yếu tố này có thể ảnh hưởng đến lượng đường trong máu và liều dùng của thuốc.
  • Nếu quên một liều thuốc thì uống càng sớm càng tốt, nhưng nếu gần đến liều kế tiếp thì bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp như bình thường, không uống gấp đôi liều.
  • Da sẽ dễ bị bắt nắng khi uống Amaryl kéo dài, do đó cần tránh để da tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng từ mặt trời, đèn phát ra tia cực tím... Sử dụng kem chống nắng, mặc quần áo dài tay khi ra đường trong ngày nắng nóng.
  • Báo cho bác sĩ nếu người sử dụng thuốc đang mang thai, dự định có thai hoặc đang cho con bú.
  • Bảo quản thuốc ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm, tránh ánh sáng, không để thuốc trong phòng tắm, không bảo quản trong ngăn đá, giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.
  • Báo cho bác sĩ các thuốc mà bệnh nhân đang sử dụng để bác sĩ cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ mà tương tác thuốc có thể xảy ra.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

26K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan