Sự nguy hiểm của nhiễm khuẩn sơ sinh

Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Bác sĩ chuyên khoa I Bùi Thị Hà - Bác sĩ Nhi - Sơ sinh - Khoa Nhi - Sơ sinh - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Hạ Long.

Nhiễm khuẩn sơ sinh chiếm từ 10 - 20% bệnh sơ sinh. Đây là nguyên nhân gây tử vong thứ hai cho trẻ sơ sinh sau hội chứng suy hô hấp. Nhiễm khuẩn sơ sinh có thể điều trị được tại các trung tâm y tế lớn có đơn vị hồi sức sơ sinh (NICU) và đội ngũ y bác sĩ có chuyên môn, tuy nhiên nguy cơ tử vong nhiễm khuẩn sơ sinh vẫn ở mức cao nếu phát hiện bệnh muộn.

1. Nhiễm khuẩn sơ sinh là gì?

Hệ miễn dịch của trẻ sơ sinh chưa phát triển đầy đủ để chống lại các tác nhân gây nhiễm trùng như vi khuẩn, virus, và ký sinh trùng, vì vậy, trẻ sơ sinh nhạy cảm với một số bệnh nhất định hơn so với trẻ lớn và người trưởng thành. Khi trẻ mắc nhiễm khuẩn sơ sinh, cần phải nhập viện và điều trị chăm sóc tích cực để hồi phục.

Nhiễm khuẩn sơ sinh
Nhiễm khuẩn sơ sinh là nguyên nhân đứng hàng thứ hai gây tử vong cho trẻ sơ sinh.

Một số bệnh nhiễm khuẩn sơ sinh thường gặp như:

1.1 Bệnh liên cầu tan máu nhóm B

Liên cầu tan máu nhóm B là một dạng phổ biến của chủng vi khuẩn gây ra một loạt các bệnh nhiễm trùng ở trẻ sơ sinh. Trẻ thường được truyền vi khuẩn từ mẹ trong quá trình sinh – nhiều phụ nữ mang vi khuẩn này ở trực tràng hoặc âm đạo, nơi mà vi khuẩn rất dễ lây sang trẻ nếu mẹ không được điều trị kháng sinh. Trẻ nhiễm liên cầu tan máu nhóm B thường biểu hiện triệu chứng nhiễm trùng trong tuần đầu sau sinh, hoặc một số phát triển triệu chứng vào nhiều tuần hay nhiều tháng sau. Tùy thuộc vào loại nhiễm trùng, triệu chứng có thể bao gồm vấn đề về hô hấp hay cho bú, tăng thân nhiệt, bơ phờ hoặc cáu kỉnh bất thường.

1.2 Escherichia coli (E. coli)

Escherichia coli là một thủ phạm khác gây ra nhiễm trùng sơ sinh, và có thể dẫn đến các bệnh: nhiễm trùng tiểu, nhiễm trùng huyết, viêm màng não và viêm phổi. Mọi người đều mang khuẩn E. coli trong cơ thể, và trẻ có thể bị nhiễm trùng trong quá trình sinh qua ngả âm đạo, hoặc do tiếp xúc với vi khuẩn ở bệnh viện hay tại nhà. Cũng tương tự như khi nhiễm các loại nhiễm khuẩn khác, các triệu chứng tùy thuộc vào E. coli gây ra loại nhiễm khuẩn nào, nhưng sốt, quấy khóc bất thường, thờ ơ giảm chú ý hoặc chán ăn là những triệu chứng phổ biến.

1.3 Nhiễm khuẩn listeria (Listeriosis)

Nhiễm vi khuẩn listeria có thể dẫn đến các bệnh như viêm phổi, nhiễm trùng huyết và viêm màng não ở trẻ sơ sinh. Hầu hết mọi người nhiễm phải loại vi khuẩn này do ăn phải thức ăn bị ô nhiễm vì loại vi khuẩn này được tìm thấy ở trong đất và nước và có thể lây nhiễm vào trái cây, rau củ, thậm chí trong những thực phẩm có nguồn gốc động vật như thịt và các sản phẩm từ sữa. Thức ăn không được làm sạch đúng cách, tiệt trùng hay nấu chín sẽ có thể dẫn đến nhiễm khuẩn listeria. Trẻ có thể bị lây nhiễm từ mẹ nếu mẹ bị nhiễm khuẩn khi đang mang thai.

1.4 Viêm màng não

Viêm màng não là tình trạng viêm nhiễm của lớp màng bao quanh não và tủy sống, bệnh gây ra do virus, nấm và vi khuẩn, bao gồm listeria, GBS và E. coli. Trẻ có thể mắc phải những tác nhân gây bệnh này trong lúc sinh hoặc từ môi trường xung quanh, đặc biệt nếu trẻ có hệ miễn dịch yếu ớt thì sẽ khiến trẻ nhạy cảm hơn.

Triệu chứng nhiễm trùng ở trẻ không thật đặc hiệu, có thể bao gồm khóc dai dẳng, khó chịu, ngủ nhiều hơn bình thường, hôn mê, bỏ bú, nhiệt độ thấp hoặc dao động, vàng da, tím tái, khó thở, phát ban, nôn ói hay tiêu chảy. Khi bệnh tiến triển, ở trẻ sơ sinh hoặc trẻ có thóp mềm có thể có dấu hiệu thóp phồng.

1.5 Viêm kết mạc

Viêm kết mạc hoặc đau mắt đỏ là bệnh lý nhiễm khuẩn khiến mắt bệnh nhi sẽ đỏ và sưng lên, thường đi kèm với chảy mủ. Nguyên nhân căn bệnh có thể do nhiễm trùng, vi khuẩn hay virus ở trẻ sơ sinh.

1.6 Nhiễm trùng huyết

Nhiễm trùng huyết là bệnh nhiễm trùng quan trọng có liên quan đến sự lây lan của vi trùng gây bệnh trong máu và các mô của cơ thể. Nguyên nhân có thể là virus, nấm, ký sinh trùng hoặc vi khuẩn. Một số các tác nhân gây bệnh được sinh ra trong thời gian sinh, một số khác được sinh ra từ môi trường. Cũng như viêm màng não, các triệu chứng của nhiễm trùng huyết không đặc hiệu. Chậm nhịp tim, khó thở, vàng da, bú khó, thân nhiệt thấp hoặc không ổn định, thờ ơ có thể là triệu chứng của bệnh.

Nhiễm khuẩn sơ sinh
Nhiễm trùng huyết là bệnh nhiễm trùng nguy hiểm đối với trẻ sơ sinh

1.7 Nhiễm trùng bẩm sinh

Nhiều bệnh nhiễm trùng có thể ảnh hưởng đến trẻ qua đường mẹ truyền sang con trong quá trình mang thai hoặc sinh nở của người mẹ. Do các bệnh nhiễm trùng đó sinh ra cùng với trẻ nên thường được gọi với cái tên nhiễm trùng bẩm sinh. Nguyên nhân chủ yếu của các bệnh này là virus và ký sinh trùng. Các loại nhiễm trùng bẩm sinh bao gồm: HIV (gây ra AIDS), rubella, thủy đậu, giang mai, herpes, toxoplasma và cytomegalovirus (CMV), các nhiễm trùng bẩm sinh khá thường gặp và là nguyên nhân hàng đầu của việc điếc bẩm sinh. Một số các bệnh nhiễm trùng như nhiễm GBS và listeria có thể nhiễm phải từ mẹ hoặc từ môi trường sau sinh.

Các trẻ thường mắc bệnh nhiễm trùng bẩm sinh nếu các bà mẹ bị nhiễm các mầm bệnh trong quá trình mang thai. Nguy cơ các trẻ mắc bệnh thường phụ thuộc vào thời điểm người mẹ tiếp xúc với các mầm bệnh. Với các bệnh như nhiễm toxoplasma và rubella, nguy cơ cao nhất nằm ở 3 tháng đầu của thai kỳ. Nếu người mẹ nhiễm bệnh trong khoảng thời gian đó, nguy cơ cao trẻ được sinh ra sẽ mang các vấn đề như bệnh tim, tổn thương não, điếc, suy giảm thị lực hoặc thậm chí sẩy thai. Nếu mắc bệnh ở khoảng thời gian còn lại của thai kỳ có thể dẫn đến các ảnh hưởng ít nghiêm trọng hơn như các vấn đề về tăng trưởng hay phát triển của trẻ sơ sinh.

2. Nguy cơ gây nhiễm khuẩn sơ sinh

  • Nhiễm khuẩn sơ sinh từ môi trường: trẻ có thể bị lây truyền trực tiếp hoặc gián tiếp qua mẹ, thân nhân bệnh nhi, cán bộ y tế, không rửa tay trước khi tiếp xúc với bé, qua sữa mẹ hoặc qua chất bài tiết, dụng cụ y tế không vô khuẩn.
  • Về phía mẹ: do tình trạng người mẹ bị các bệnh hoa liễu hoặc viêm nhiễm đường sinh dục, đường tiểu... không được điều trị kịp thời hoặc điều trị chưa đủ liệu trình. Mẹ sốt trước, trong hoặc sau sinh 24 giờ. Nước ối vỡ trên 18 giờ. Thời gian chuyển dạ trên 12 giờ. Ối bẩn hoặc nhiễm khuẩn ối.
  • Về phía con: bé bị suy thai không phải nguyên nhân sản khoa. Bé sinh có APGAR dưới 6 điểm lúc 5 phút. Bé sinh non hoặc nhẹ cân không rõ nguyên nhân.

3. Dấu hiệu nhiễm khuẩn sơ sinh

Để sớm phát hiện nhiễm khuẩn sơ sinh, bố mẹ cần chú ý những dấu hiệu sau:

  • Rối loạn tiêu hóa (bú kém, bỏ bú, bụng chướng, nôn mửa)
  • Rối loạn hô hấp (thở nhanh, khó thở, rên rỉ, có những cơn ngưng thở)
  • Thờ ơ, giảm chú ý.
  • Trẻ bị rối loạn thân nhiệt (sốt hoặc giảm thân nhiệt)
  • Phát ban bất thường hay thay đổi màu da.
  • Khóc dai dẳng.
  • Cáu gắt bất thường.
  • Thóp phồng, gồng cứng người.
  • Có sự thay đổi đáng kể trong hành vi của bé, chẳng hạn đột nhiên ngủ li bì hoặc không ngủ được, đó cũng có thể là những chỉ dấu bất thường.

Các dấu hiệu này đáng lo ngại hơn nếu bé nhỏ hơn 2 tháng tuổi. Để đảm bảo sức khỏe tốt cho bé, hãy cho bé đến khám bác sĩ ngay khi bạn nghi ngờ có vấn đề.

4. Biến chứng nhiễm trùng sơ sinh

Nhiễm trùng sơ sinh có nguy hiểm không? Đây là câu hỏi mà rất nhiều bố mẹ băn khoăn. Các nhiễm khuẩn sơ sinh không điều trị kịp thời có thể dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng. Bởi vì trong giai đoạn này các cơ quan của trẻ đang phát triển rất nhanh, bất kỳ sự gián đoạn nào cũng có thể dẫn đến biến chứng bao gồm khả năng tăng trưởng, phát triển về thần kinh, tim mạch, hô hấp, và các vấn đề về giác quan khác. Trong một số trường hợp nhiễm trùng nặng có thể dẫn đến tử vong ở trẻ.

Nhiễm khuẩn sơ sinh
Nhiễm trùng sơ sinh không được điều trị kịp thời có thể dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng, thậm chí gây tử vong.

5. Phòng ngừa nhiễm khuẩn sơ sinh như thế nào?

  • Trước mang thai: Mẹ bầu cần được tiêm phòng cúm, Rubella và bệnh thủy đậu trước khi mang thai.
  • Rửa kỹ thức ăn, thường xuyên rửa tay (đặc biệt là trước và sau khi nấu ăn, sử dụng nhà vệ sinh và sau khi tiếp xúc với chất dịch cơ thể và các chất thải) và tránh tiếp xúc với mèo và phân động vật khác để giảm nguy cơ nhiễm khuẩn và ký sinh trùng như bệnh listeria và toxoplasma.
  • Quan hệ tình dục an toàn để tránh các bệnh lây truyền qua đường tình dục (STDs) có thể dẫn đến nhiễm trùng bẩm sinh.
  • Trong thai kỳ: Nếu người mẹ trong quá trình mang thai được chẩn đoán mắc các bệnh nhiễm trùng hoặc có nguy cơ cao mắc các bệnh nhiễm trùng, cần áp dụng các biện pháp phòng bệnh để ngăn ngừa các nguy cơ cho em bé.
  • Nếu trẻ không may mắc nhiễm trùng sơ sinh, bố mẹ cần đưa trẻ nhập viện sớm ngay khi xuất hiện các triệu chứng như đã nêu ở trên, đồng thời cần bình tĩnh để phối hợp với các y bác sĩ trong điều trị và chăm sóc trẻ.

Tóm lại, nhiễm khuẩn sơ sinh là bệnh lý có tỷ lệ mắc cao ở trẻ sơ sinh, do hệ thống miễn dịch còn yếu ớt, chúng không đủ sức ứng phó với các tác nhân nhiễm trùng. Trẻ sinh non hoặc suy giảm miễn dịch có nguy cơ lớn mắc phải các bệnh nhiễm trùng mà đối với trẻ bình thường đó không là vấn đề. Chẩn đoán sớm, điều trị nhanh chóng và được chăm sóc, theo dõi thường xuyên là cách tốt nhất để điều trị cho trẻ.

Bác sĩ chuyên khoa I Bùi Thị Hà có trên 11 năm làm việc trong lĩnh vực Nhi - Sơ sinh; thực hiện thành thạo các kỹ thuật cơ bản về nhi khoa và các kỹ thuật nâng cao, chuyên sâu, hiện đại như thở máy, longline, thay máu, đo huyết áp động mạch xâm lấn,..Hiện bác sĩ đang là Bác sĩ Nhi - Sơ Sinh, Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Hạ Long

Là lĩnh vực trọng điểm của hệ thống Y tế Vinmec, Khoa Nhi luôn mang lại sự hài lòng cho Quý khách hàng và được các chuyên gia trong ngành đánh giá cao với:

  • Quy tụ đội ngũ y bác sĩ Nhi khoa có trình độ chuyên môn cao (giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ, thạc sĩ), giàu kinh nghiệm, từng công tác tại các bệnh viện lớn như Bạch Mai, 108.. Các bác sĩ đều được đào tạo bài bản, chuyên nghiệp, có tâm - tầm, am hiểu tâm lý trẻ. Bên cạnh các bác sĩ chuyên khoa Nhi trong nước, khoa Nhi còn có sự tham gia của các chuyên gia nước ngoài (Nhật Bản, Singapore, Úc, Mỹ) luôn tiên phong áp dụng những phác đồ điều trị mới nhất và hiệu quả nhất.
  • Dịch vụ toàn diện: Trong lĩnh vực Nhi khoa, Vinmec cung cấp chuỗi các dịch vụ khám - chữa bệnh liên hoàn từ Sơ sinh đến Nhi và Vaccine,... theo tiêu chuẩn Quốc tế để cùng bố mẹ chăm sóc sức khỏe bé từ khi lọt lòng đến tuổi trưởng thành
  • Kỹ thuật chuyên sâu: Vinmec đã triển khai thành công nhiều kỹ thuật chuyên sâu giúp việc điều trị các căn bệnh khó trong Nhi khoa hiệu quả hơn: phẫu thuật thần kinh - sọ, ghép tế bào gốc tạo máu trong điều trị ung thư.
  • Chăm sóc chuyên nghiệp: Ngoài việc thấu hiểu tâm lý trẻ, Vinmec còn đặc biệt quan tâm đến không gian vui chơi của các bé, giúp các bé vui chơi thoải mái và làm quen với môi trường của bệnh viện, hợp tác điều trị, nâng cao hiệu quả khám chữa bệnh.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

13.2K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan