Bị cận nặng nhất là bao nhiêu độ?

Cận thị nặng sẽ kéo theo hàng loạt các bệnh lý về mắt nếu không được điều trị đúng cách, chẳng hạn như bong võng mạc, thoái hoá điểm vàng, đục thuỷ tinh thể,... Khá nhiều người thắc mắc liệu mắt bị cận nặng nhất là bao nhiêu độ và nên ngừa cận bằng phương pháp nào sẽ đạt hiệu quả. Lời giải đáp chi tiết sẽ được tiết lộ qua những thông tin hữu ích sau!

1. Mắt bị cận bao nhiêu độ là nặng?

Tương tự như các loại tật khúc xạ thị giác khác, trường hợp cận thị cũng được đo bằng đơn vị Diop (D). Tình trạng cận thị xảy ra khi trục nhãn cầu quá dài hoặc giác mọc quá cong khiến cho các hình ảnh được hội tụ trước võng mạc. Vì vậy, người mắc tật cận thị sẽ cảm thấy rất khó khăn khi quan sát các vật ở cự ly xa. Theo nghiên cứu khoa học cho thấy, độ cận của một người sẽ tăng từ nhẹ cho đến nặng và từ nhìn mờ cho tới khi tầm nhìn bị hạn chế hoàn toàn.

Tật cận thị được phân theo 4 cấp độ dưới đây:

  • Mức nhẹ: Cận từ - 0,25 đến – 3 Diop.
  • Mức trung bình: Cận từ - 3,25 đến – 6 Diop.
  • Mức nặng: Cận từ - 6,25 đến – 10 Diop.
  • Mức cực đoan: Cận trên – 10,25 Diop.

Như vậy, mắt bị cận từ - 6,25 Diop trở lên sẽ được coi là cận nặng. Nếu mắt có độ cận vượt quá – 10 Diop sẽ không còn là vấn đề cận đơn thuần nữa mà có thể xảy ra đồng thời cả tình trạng thoái hoá ở phần sau nhãn cầu. Khi đó, bệnh nhân có nguy cơ cao gặp phải những biến chứng nghiêm trọng liên quan đến sức khoẻ của mắt.

2. Mất bị cận nặng nhất là bao nhiêu độ?

Vậy mắt cận nặng nhất bao nhiêu độ? Trên thực tế không có giới hạn chính xác cho độ cận thị. Bởi lẽ, một số người có thể chỉ bị cận một vài độ, nhưng cũng có trường hợp có độ cận lên đến vài chục Diop.

Thông thường, tật cận thị được phân thành nhiều dạng khác nhau, bao gồm cận đơn thuần, cận thứ phát, cận giả, cận thoái hoá và cận ban đêm. Mức độ cận của từng loại sẽ không giống nhau ở mỗi người. Trong số đó, tình trạng cận thị thoái hoá được đánh giá là nghiêm trọng và nguy hiểm hơn cả. Đối với trường hợp này, ngay khi bệnh nhân đã điều chỉnh lại kính mắt thì khả năng thị lực vẫn chỉ được khoảng 5 / 10 hoặc 8 / 10, thậm chí là 3 / 10. Mặt khác, cận thị thoái hoá về lâu dài có thể gây suy giảm thị lực và tác động tiêu cực đến sức khoẻ của mắt, gây xáo trộn cuộc sống và công việc của bệnh nhân. Nếu không chữa trị kịp thời, cận thị thoái hoá có thể dẫn đến mù lòa vĩnh viễn.

Ngoài ra, cũng đã ghi nhận nhiều trường hợp mắc tật cận thị bẩm sinh do gen di truyền từ bố mẹ. Những đối tượng bệnh nhân này thường có xu hướng bị cận thị ngay từ khi chưa đến độ tuổi đi học, đồng thời mức độ cận cũng tăng rất nhanh chóng. Đến khi trưởng thành, bệnh nhân có thể tăng độ cận lên đến – 20 hoặc – 25 Diop. Đa phần, những người có mức độ cận như trên đều mắc phải loại cận thị thoái hoá. Bên cạnh đó, người bệnh cũng dễ gặp phải các biến chứng nguy hiểm khác như bong võng mạc, thoái hoá hoàng điểm, thoái hoá võng mạc, đục thuỷ tinh thể hoặc nhược thị,...

3. Tầm nhìn bị hạn chế hoàn toàn khi mắt bị cận bao nhiêu độ?

Theo ý kiến của bác sĩ nhãn khoa, nếu bị cận trên – 50 Diop sẽ được coi là mù bởi bệnh nhân đã bị hạn chế hoàn toàn tầm nhìn. Ngay cả những vật chỉ cách trước mắt khoảng 2cm nhưng bệnh nhân cũng không thể nhìn rõ, thậm chí thị lực vẫn rất kém khi đã điều chỉnh kính.

Các trường hợp có độ cận nặng từ trên – 20 Diop thường mắc đồng thời những bệnh lý về mắt khác, điển hình như thoái hoá võng mạc cận thị, bong võng mạc, nhược thị hay đục thuỷ tinh thể,... Khi không xử lý sớm và để các tình trạng trên tiến triển nặng, bệnh sẽ rất khó điều trị, đồng thời gây suy giảm thị lực nghiêm trọng và dẫn đến mù lòa trước khi tăng độ cận lên – 50 Diop. Do đó, bệnh nhân cần thăm khám mắt định kỳ 6 tháng / lần để kiểm tra độ cận và sớm phát hiện các dấu hiệu bất thường. Điều này đặc biệt quan trọng và cần thiết đối với những người có độ cận thuộc mức nặng.

4. Nên đeo kính khi mắt cận bao nhiêu độ?

Những người được chẩn đoán chớm cận thị thường có chung thắc mắc là nên đeo kính hay không và bao nhiêu độ mới phải đeo kính. Nhìn chung, tuỳ theo độ cận nặng hay nhẹ mà bác sĩ sẽ chỉ định cho bệnh nhân sử dụng kính điều chỉnh tật khúc xạ, cụ thể:

  • Cận – 0,25 Diop: là mức cận nhẹ nhất, không gây ảnh hưởng quá lớn đến chất lượng cuộc sống của người bệnh, vì vậy bạn không nhất thiết phải đeo kính.
  • Cận – 0,5 Diop: Người mắc độ cận này đôi khi hơi khó nhìn xa hơn bình thường, tuy nhiên vẫn không cần phải sử dụng kính vì thị lực vẫn nhìn được tốt.
  • Cận – 0,75 Diop: Có thể bắt đầu sử dụng kính khi nhìn xa.
  • Cận – 1 Diop: Nên đeo kính khi phải thường xuyên làm các công việc yêu cầu tầm nhìn xa, chẳng hạn lái xe, điều khiển máy móc,...
  • Cận - 1,5 Diop: Được khuyến cáo nên đeo kính để không gây ảnh hưởng tới các hoạt động sinh hoạt.
  • Cận – 2 Diop: Bắt buộc sử dụng kính khi làm việc và học tập.
  • Cận – 3 Diop trở lên: Phải dùng kính liên tục để mắt điều tiết tốt hơn. Nếu không sử dụng kính, độ cận sẽ ngày một tăng lên và dễ dẫn đến thoái hoá võng mạc.

5. Mắt bị cận thị nặng gây ra những hệ luỵ gì?

Khi thị lực bị suy giảm nghiêm trọng do cận nặng sẽ làm phát sinh nhiều bệnh lý nguy hiểm về mắt khác, điển hình như:

  • Nhược thị: Được xem là biến chứng phổ biến nhất của tật cận thị nặng, xảy ra chủ yếu ở những người có độ cận chênh lệch giữa 2 bên mắt ở mức cao. Khi não bộ gặp khó khăn trong việc nhận biết hình ảnh và làm suy giảm thị lực sẽ dẫn đến bệnh lý nhược thị. Vấn đề này có thể điều trị hiệu quả khi người mắc phải nằm trong độ tuổi từ 0 – 12, sau giai đoạn này mắt sẽ rất khó phục hồi về 10 / 10 mặc dù bệnh nhân đã dùng kính hoặc phẫu thuật.
  • Lác luân phiên hoặc lác ngoài: Ở những bệnh nhân bị cận lệch thường có nguy cơ cao gặp biến chứng lé mắt (lác mắt), gây mất thẩm mỹ lớn. Vấn đề này thường xuất hiện khi đồng tử của mắt nằm ở vị trí không thẳng hàng nhau mỗi khi mắt nhìn về phía trước hoặc bị lệch ra khỏi trục nhãn cầu. Khi bị cận thị nặng, khả năng phối hợp điều tiết cơ mắt quy tụ sẽ kém đi trông thấy, dẫn đến tình trạng lác luân phiên hoặc lác ngoài.
  • Bệnh Glocom góc mở: Hay còn được biết đến là bệnh tăng nhãn áp, thường xuất hiện ở những người cận thị nặng trên – 8 Diop. Glocom nếu không được trị liệu sớm sẽ dẫn đến nguy cơ mù lòa hoàn toàn. Tăng nhãn áp bắt nguồn từ hiện tượng trục nhãn cầu bị dài ra làm kéo căng các dây thần kinh thị giác, khiến tính liên kết giữa chúng ngày một lỏng lẻo và yếu. Những người mắc Glocom góc mở có biểu hiện thu hẹp tầm nhìn về trung tâm, trong khi càng nhìn xa trung tâm hình ảnh sẽ càng bị mờ dần.
  • Thoái hoá điểm vàng: Những người bị cận nặng cũng có nguy cơ cao bị thoái hoá điểm vàng khi các mạch máu bị thay đổi và tổn thương do võng mạc bị kéo giãn. Khi đó, mắt sẽ mất khả năng quan sát chi tiết các hình ảnh hay sự vật, mọi thứ trở nên mờ và biến dạng. Nếu không xử lý sớm, thoái hoá điểm vàng sẽ gây mù lòa vĩnh viễn.
  • Đục thuỷ tinh thể: Được đánh giá là yếu tố gây mù phổ biến nhất ở người cao tuổi. Tuy nhiên, vấn đề này vẫn có thể xuất hiện ở những người bị cận thị nặng. Khi bị đục thuỷ tinh thể, nhãn cầu phình to hơn và làm kéo giãn các thành phần quanh học, từ đó gây thiếu hụt máu nuôi dưỡng mắt. Nếu chữa trị chậm trễ, đục thuỷ tinh thể sẽ gây mờ mắt và dần làm mất hoàn toàn khả năng nhìn thấy của người bệnh.

6. Chống chỉ định phẫu thuật khi mắt có độ cận bao nhiêu?

Với sự tiến bộ của y học hiện đại, đã có rất nhiều biện pháp khắc phục chứng cận thị ra đời, tuy nhiên mỗi phương pháp sẽ có yêu cầu và giới hạn độ cận riêng, bao gồm:

  • Mổ Lasik cơ bản: Chỉ định cho người bị cận từ - 4 đến – 10 Diop.
  • Mổ Femto Lasik: Chỉ định cho người bị cận từ - 8 Diop và loạn 6 Diop.
  • Mổ Relex Smile: Chỉ định cho người bị cận đến – 10 Diop và loạn 5 Diop.
  • Mổ Phakic ICL: Chỉ định cho người bị cận – 18 Diop, loạn 6 Diop và viễn + 12 Diop.
  • Mổ Phaco: Chỉ định cho người bị đục thuỷ tinh thể và cận thị nặng.

Như vậy, đối với những trường hợp bệnh nhân bị cận thị nằm ở ngoài các khoảng giới hạn trên sẽ không được chỉ định mổ. Mặt khác, nếu người bệnh đã đáp ứng đầy đủ các điều kiện cơ bản về mổ cận, tuy nhiên độ cận không tương thích cũng không thể tiến hành thủ thuật điều trị.

Hiện nay, các kỹ thuật laser điều trị cận thị như Femto Lasik, Lasik cơ bản hay Relex smile thường được khuyến cáo áp dụng cho những đối tượng bị cận chưa vượt quá – 10 Diop, loạn dưới 5 Diop và phải ở độ tuổi từ 18 – 40. Những trường hợp bị cận nặng trên – 10 Diop vẫn có thể điều trị bằng giải pháp mổ Phakic ICL hoặc Phaco. Riêng mổ Phaco được chỉ định cho những người bị cận nặng trên 40 tuổi kèm theo bệnh lý đục thuỷ tinh thể. Tốt nhất, bệnh nhân nên đến khám bác sĩ nhãn khoa để xác định được phương pháp mổ cận lý tưởng nhất.

7. Làm thế nào để phòng ngừa tật cận thị?

Đối với những người chưa bị cận thị thì việc tìm hiểu các biện pháp phòng ngừa bệnh là điều vô cùng cần thiết. Tuy nhiên, những trường hợp đã bị cận và cận thị nặng cũng nên tham khảo những phương pháp chăm sóc mắt dưới đây để ngăn chặn nguy cơ tiến triển các bệnh lý mắt nguy hiểm:

  • Tạo thói quen sinh hoạt lành mạnh và tốt cho mắt bằng cách hạn chế thời gian sử dụng các thiết bị điện tử như TV, máy tính, điện thoại di động,... Khi học tập cũng như làm việc, nên ngồi trong điều kiện ánh sáng đầy đủ và giữ khoảng cách mắt với màn hình máy tính hay sách ở độ xa phù hợp. Bên cạnh đó, duy trì thói quen ngủ đủ giấc, tránh thức quá khuya khiến mắt dễ tăng độ và mệt mỏi.
  • Đi khám mắt định kỳ từ 3 – 6 tháng một lần để theo dõi sức khỏe đôi mắt, giúp phát hiện và điều trị sớm những vấn đề phát sinh.
  • Áp dụng thường xuyên những bài tập thể dục hoặc mát xa mắt từ 1 – 2 lần / ngày giúp ngừa tăng độ cận. Tuy nhiên, cần vệ sinh sạch tay trước khi thực hiện, đồng thời tránh dụi mắt hoặc ấn mạnh mắt.
  • Bổ sung thực phẩm giàu vitamin A, B, C và một số chất chống oxy hoá đến từ rau xanh, củ quả như cà rốt, cà chua, bông cải xanh, trứng,...
  • Tích cực tham gia các hoạt động thể thao hoặc rèn luyện thể chất ngoài trời giúp tăng cường sức khỏe cho đôi mắt cũng như cơ thể. Thực tế, vitamin D trong ánh nắng mặt trời vào lúc sáng sớm rất có lợi cho đôi mắt, hỗ trợ kích thích sự hoạt hoá của các tế bào mắt, giúp mắt thêm khỏe mạnh và tinh anh hơn.

Hy vọng những thông tin trong bài viết trên đã giúp bạn hiểu hơn về việc bị cận nặng nhất là bao nhiêu độ? Nếu có bất kỳ băn khoăn thắc mắc nào hãy liên hệ với bác sĩ để được tư vấn.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

25.6K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan