Chẩn đoán hình ảnh nhiễm khuẩn thần kinh

Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Thạc sĩ, Bác sĩ Lê Anh Việt - Bác sĩ Chẩn đoán hình ảnh - Khoa Chẩn đoán hình ảnh và Y học hạt nhân - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City.

Nhiễm khuẩn thần kinh có tỷ lệ ca nhiễm đang ngày càng gia tăng, đây là một căn bệnh nguy hiểm, lan truyền chủ yếu qua đường máu và đường trực tiếp như những xoang bên cạnh mũi. Và việc phát hiện sớm đồng thời đưa ra những chẩn đoán đặc hiệu có vai trò vô cùng quan trọng trong việc cứu sống bệnh nhân.

1. Nhiễm khuẩn thần kinh là gì?

Nhiễm khuẩn hệ thần kinh có thể xuất phát từ rất nhiều tác nhân gây bệnh khác nhau, ví dụ như vi khuẩn, nấm, mycobacteria, đơn bào, ký sinh trùng, xoắn khuẩn, và virus.

Những triệu chứng nổi bật nhất thường hay gặp ở những bệnh nhân bị nhiễm khuẩn thần kinh trung ương chính là sốt, đau đầu, rối loạn cảm giác, dấu hiệu Kernig và Brudzinski, cứng gáy và sự bất thường bên trong dịch não tủy. Nhìn chung tất cả những triệu chứng này rất hiếm khi xuất hiện cùng lúc trong một bệnh cụ thể nào đó. Chỉ cần xuất hiện một trong những triệu chứng điển hình trên cũng mang đến gợi ý tới khả năng bệnh nhân đang bị nhiễm khuẩn thần kinh.

Nhiễm khuẩn thần kinh được đánh giá là một tình trạng cấp cứu, và bệnh nhân cần phải được thực hiện những bước chẩn đoán ngay nhằm xác định chính xác nguyên nhân đặc hiệu của bệnh. Thông thường, những thao tác chẩn đoán bệnh nhiễm khuẩn thần kinh sẽ bao gồm: Hỏi thăm bệnh sử - thăm khám lâm sàng - chỉ định bệnh nhân thực hiện xét nghiệm công thức máu - cấy máu - chọc dò tủy sống và làm xét nghiệm để cấy dịch não tủy, chụp X quang lồng ngực.

Đối với dịch não tủy thì bác sĩ chuyên khoa sẽ đếm số lượng của tế bào cũng như đường, protein và nhuộm soi lam kính đối với các loại vi khuẩn (bao gồm cả vi khuẩn kháng cồn kháng toan nếu tình huống cần thiết), nuôi cấy đối với những vi khuẩn sinh mủ và khi khuẩn lao, nấm nếu được chỉ định.

ký sinh trùng
Ký sinh trùng là một trong các tác nhân gây nhiễm khuẩn hệ thần kinh

2. Chẩn đoán hình ảnh nhiễm khuẩn thần kinh

Dưới đây là vai trò của chẩn đoán hình ảnh trong xác định, chẩn đoán một số bệnh lý liên quan đến hệ thần kinh:

2.1 Viêm não Herpes

Đa số các trường hợp mắc phải viêm não virus thường gặp ở người lớn với những biểu hiện lâm sàng cấp tính, lú lẫn và động kinh.

Viêm não Herpes có tỷ lệ tử vong tương đối cao nên chẩn đoán sớm đóng vai trò rất quan trọng trong việc cứu sống bệnh nhân.

Sử dụng chẩn đoán hình ảnh có vai trò phản ánh tính chất tổn thương của bệnh. Trong đó, CT thường ít sử dụng vì ít nhạy, có thể thấy hình ảnh giảm đậm độ của thùy thái dương hai bên.

Trên hình ảnh chụp MRI vùng tổn thương giảm tín hiệu trên T1W, tăng tín hiệu ở T2W, tăng tín hiệu trên FLAIR xuất hiện trong 48 giờ đầu. Đặc biệt chuỗi xung khuếch tán (DWI/ADC) được đánh giá là nhạy nhất với hình ảnh hạn chế khuếch tán tế bào do phù nề, nhiễm độc. Chỉ số DWI có liên quan mật thiết đến độ hoạt tính của bệnh cùng với đáp ứng điều trị của bệnh. Trên hình ảnh chụp MRI có tiêm thuốc đối quang từ, hình ảnh tăng ngấm thuốc vùng tổn thương thường không được tìm thấy ở giai đoạn sớm và thường tăng ngấm thuốc dạng hồi não được phát hiện ở những giai đoạn sau.

Chụp MRI
Phường pháp chẩn đoán hình ảnh bằng MRI thường được sử dụng để chẩn đoán bệnh

2.2 Viêm não Nhật Bản

Căn bệnh này thường bắt gặp ở người Châu Á với tỷ lệ tử vong trong khoảng từ 10-60%, nhưng những người sống sót cũng thường để lại những di chứng thần kinh. Hình ảnh đặc trưng của bệnh viêm não Nhật Bản là tổn thương ở vùng đồi thị hai bên.

Chẩn đoán hình ảnh viêm não Nhật Bản trên hình ảnh CT có hình ảnh giảm đậm độ đối xứng hoặc không đối xứng vùng đồi thị hai bên. Trên hình ảnh MRI vùng não tổn thương thường giảm tín hiệu trên T1W, tăng tín hiệu trên T2W/Flair và hạn chế khuếch tán với tăng tín hiệu trên DWI.

Viêm não Nhật Bản có thể bao gồm những tổn thương ở tiểu não, vỏ đại não cũng như hạch nền. Ngoài ra thường xuất hiện tình trạng xuất huyết. Nhìn chung, xuất huyết đồi thị ở hai bên khá đặc hiệu trong viêm não Nhật Bản.

2.3 Bệnh não HIV

Triệu chứng điển hình là teo não, xuất hiện chất trắng bất thường với hình ảnh tín hiệu cao trên T2W, tương tự hoặc là giảm nhẹ tín hiệu khi theo dõi trên T1W.

Bệnh não HIV không tăng quang hay hiệu ứng choán chỗ. Trên hình ảnh CT có thể nhìn thấy tổn thương chất trắng với hình ảnh giảm đậm độ khi xuất hiện nhiều bất thường.

Ngoài ra, các nghiên cứu cho thấy tăng tín hiệu của chất trắng lan tỏa đối xứng ở hai bên trên FLAIR và không lan đến chất trắng dưới vỏ.

Cần phải phân biệt chính xác với những bệnh lý liên quan đến chất trắng khác như:

● Tổn thương chất trắng trong bệnh lý mạch máu nhỏ.

● Bệnh lý chất trắng nguyên nhân do nhiễm độc.

● Bệnh não chất trắng do bị thiếu máu hoặc thiếu oxy.

Viêm não nhật bản
Hình ảnh đặc trưng của bệnh viêm não nhật bản là tổn thương đồi thị ở hai bên và thân não

2.4 CYTOMEGALOvirus

Bệnh viêm não CMV thường xuất hiện ở người lớn, nguyên nhân do nhiễm trùng tiềm ẩn có tái hoạt động, đặc biệt là khi bệnh nhân bị HIV tiến triển hoặc có tiến hành ghép tạng.

Hình ảnh trong chẩn đoán hình ảnh CMV cho thấy những bất thường của chất trắng lan tỏa, teo vỏ não hoặc tăng tín hiệu trên FLAIR hoặc tăng quang quanh vị trí não thất.

2.5 CMV sơ sinh

Đây là nguyên nhân dẫn đến viêm màng não hoặc viêm não thường gặp nhất hiện nay.

Hình ảnh xác định trong các phương pháp chẩn đoán hình ảnh tiên tiến hiện nay giúp đánh giá tình trạng đóng vôi, bất thường di trú neuron, hoặc nang quanh não thất, não úng thủy hay loạn sản thể chai, giảm sản vỏ não.

Nhìn chung, nhiễm khuẩn thần kinh xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau, có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm nếu không được chẩn đoán và điều trị kịp thời. Ngày nay, với sự phát triển của y học hiện đại, các phương pháp chẩn đoán hình ảnh đã góp phần đánh giá chính xác tình trạng tổn thương cũng như giai đoạn phát triển của bệnh, góp phần đưa ra phác đồ điều trị phù hợp.

Tuy nhiên, chẩn đoán hình ảnh nhiễm khuẩn thần kinh đòi hỏi các trang thiết bị y tế tiên tiến cùng với đội ngũ bác sĩ cho chuyên môn cao, giàu kinh nghiệm. Do đó, để nhận được chẩn đoán và phương pháp điều trị tốt nhất, bạn nên lựa chọn những trung tâm uy tín.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

630 lượt đọc

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan