Chẩn đoán và điều trị bệnh lý vòng thực quản – màng thực quản

Bài viết được viết bởi Bác sĩ Mai Viễn Phương - Khoa Khám bệnh & Nội khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Central Park

Hầu hết các màng và vòng thực quản không gây ra triệu chứng. Bệnh nhân có thể trở thành triệu chứng nếu màng hoặc vòng thực quản nhô vào lòng mạch đủ để gây hẹp thực quản. Bệnh nhân thường có biểu hiện khó nuốt từng đợt với thức ăn đặc.

1.Triệu chứng lâm sàng về bệnh lý màng thực quản và vòng thực quản

Một số bệnh nhân có thể bị trào thức ăn và sẽ có biểu hiện khó nuốt cấp tính và không thể nuốt nước bọt. Trong trường hợp hội chứng Plummer-Vinson, bệnh nhân có thể biểu hiện bằng bộ ba chứng khó nuốt, màng lưới thực quản và thiếu máu do thiếu sắt.

Màng và vòng thực quản thường không được phát hiện qua kết quả khám sức khỏe. Tuy nhiên, một cuộc kiểm tra sức khỏe toàn diện có thể chỉ ra một tình trạng liên quan. Hội chứng Plummer-Vinson có thể có các biểu hiện ngoài da của bệnh thiếu máu do thiếu sắt bao gồm bệnh nấm da, viêm lưỡi và nhiễm trùng da. Khám da có thể phát hiện các tổn thương dạng bóng nước phù hợp với bệnh vảy phấn hoặc các bóng nước pemphigus.

2.Chẩn đoán cận lâm sàng bệnh lý màng thực quản và vòng thực quản

Hình ảnh màng thực quản trên nội soi tại vị trí tâm vị và Vòng Schatzki được nhìn thấy trên X quang thực quản cản quang với Baryt
Hình ảnh màng thực quản trên nội soi tại vị trí tâm vị và Vòng Schatzki được nhìn thấy trên X quang thực quản cản quang với Baryt

Thử nghiệm trong phòng thí nghiệm hiếm khi hữu ích ở những bệnh nhân nghi ngờ có màng hoặc vòng thực quản. Nên thực hiện công thức máu, định lượng sắt huyết thanh đầy đủ để tìm kiếm tình trạng thiếu máu thiếu sắt.

Tuy nhiên, bệnh nhân khó nuốt cần được đánh giá bằng cách chụp Xquang thực quản dạ dày cản quang với thuốc cản quang Baryt và / hoặc nội soi đường tiêu hóa trên. Cả hai quy trình có thể giúp phân biệt giữa các nguyên nhân khác nhau của chứng khó nuốt.

Hình ảnh màng thực quản trên nội soi – Màng được cấu tạo bởi lớp niêm mạc
Hình ảnh màng thực quản trên nội soi – Màng được cấu tạo bởi lớp niêm mạc

X quang thực quản dạ dày cản quang với thuốc cản quang Baryt đặc biệt hữu ích trong việc xác định nguyên nhân gây tắc nghẽn lòng thực quản. Nó có thể xác định lưới thực quản, vòng, khe hẹp, khối u và chèn ép ngoài thực quản. Nội soi thực quản (EGD) thường là cần thiết để xác định chẩn đoán.

Trên EGD, màng thực quản xuất hiện dưới dạng màng mỏng không kéo dài toàn bộ chu vi của thực quản. Các vòng thực quản cũng xuất hiện dưới dạng màng mỏng, nhưng chúng kéo dài toàn bộ chu vi của thực quản. EGD cũng có thể xác định các nguyên nhân khác của chứng khó nuốt bao gồm chứng khó nuốt, polyp và khối u.

Hơn nữa, nó có thể cho phép sinh thiết các tổn thương khi nghi ngờ có ác tính. Các tình trạng liên quan đến mạng và vòng thực quản có thể được xác định bằng nội soi thực quản dạ dày bao gồm viêm thực quản tăng bạch cầu ái toan, thoát vị gián đoạn và diverticulum của Zenker.

Hình ảnh màng ngăn thực quản trên X quang thực quản dạ dày cản quang với thuốc cản quang Baryt
Hình ảnh màng ngăn thực quản trên X quang thực quản dạ dày cản quang với thuốc cản quang Baryt

Chẩn đoán phân biệt cho màng và vòng thực quản rất rộng và bao gồm các nguyên nhân khác gây ra chứng khó nuốt. Các tình trạng có thể bắt chước mạng và vòng bao gồm chứng đau thắt ngựchẹp thực quản. Achalasia có biểu hiện khó nuốt tiến triển đối với chất rắn và chất lỏng.

Phát hiện cổ điển về X quang thực quản dạ dày cản quang với thuốc cản quang Baryt là sự giãn ra xa của thực quản với hình dạng "mỏ chim". Chứng nghẹt thực quản có biểu hiện khó nuốt dần dần với chất rắn. Chúng xuất hiện dài hơn và có các đầu thuôn nhọn giống như củ cải.

Vòng Schatzki ở bệnh nhân bị thoát vị khe hoành dạng trượt Chẩn đoán phân biệt
Vòng Schatzki ở bệnh nhân bị thoát vị khe hoành dạng trượt Chẩn đoán phân biệt

3.Điều trị / Quản lý bệnh lý màng thực quản và vòng thực quản

Điều trị ban đầu chủ yếu của màng và vòng thực quản có triệu chứng là nong thực quản qua nội soi. Mục tiêu điều trị là giảm chứng khó nuốt và ngăn ngừa tái phát triệu chứng. Các mạng lưới thực quản thường bị vỡ trong quá trình chẩn đoán nội soi thực quản dạ dày. Nong thực quản vẫn là một lựa chọn trên mạng lưới thực quản đã bị vỡ một phần.

Vòng thực quản cần sinh thiết trước khi nong để loại trừ viêm thực quản tăng bạch cầu ái toan. Sau khi giãn các vòng thực quản, bệnh nhân thường phải điều trị bằng thuốc ức chế bơm proton (PPI) vì hầu hết các vòng này đều gần với đường nối dạ dày thực quản. Phương pháp nong giãn thực quản nói chung là an toàn và hiệu quả với nguy cơ biến chứng thấp.

Vấn đề chính của việc nong là tỷ lệ tái phát cao, đặc biệt khi được sử dụng để điều trị vòng thực quản. Điều trị bằng PPI đã được chứng minh là làm giảm nguy cơ tái phát sau khi giãn các vòng thực quản. Vòng thực quản có triệu chứng tái phát có thể điều trị được bằng cách lặp lại bằng kỹ thuật nong thực quản bằng bóng, sau đó là ức chế axit lâu dài bằng PPI. Các liệu pháp thay thế gồm cắt vòng và màng thực quản bằng cách sử dụng dao đốt điện hoặc dao laser qua nội soi.

4.Tiên lượng

Tiên lượng của màng và vòng thực quản là tốt vì hầu hết bệnh nhân không có triệu chứng. Mạng và vòng có triệu chứng có thể điều trị được bằng phương pháp nong thực quản an toàn và hiệu quả. Mối quan tâm chính của liệu pháp là tỷ lệ tái phát cao sau khi giãn các vòng thực quản. Nguy cơ tái phát được cải thiện khi sử dụng PPI sau khi giãn.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Nguồn ảnh trong bài:

Radiopaedia.org, radiologyassistant.nl

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

871 lượt đọc

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan