Chẩn đoán và điều trị u nang giáp lưỡi

U nang giáp lưỡi là một dị tật bẩm sinh vùng giữa cổ thường gặp nhất, liên quan đến sự tồn tại của ống giáp lưỡi. Trong quá trình hình thành của tuyến giáp, nếu ống giáp lưỡi không tiêu biến và tồn tại sau khi ra đời sẽ gây nên bệnh u nang giáp lưỡi.

1.U nang giáp lưỡi là gì?

Nang giáp lưỡi là dị tật bẩm sinh, hình thành do quá trình tuyến giáp di chuyển ra phía trước và xuống dưới vùng cổ ở giai đoạn bào thai. Nếu quá trình này không diễn ra bình thường sẽ dẫn đến hiện tượng hình thành u nang giáp lưỡi.

Ở người bình thường, ống giáp lưỡi bị thiểu sản và tiêu biến vào khoảng tuần thứ 7 trong quá trình phát triển bào thai. Trong trường hợp ống giáp lưỡi không tiêu biến và tồn tại sau khi ra đời sẽ gây nên dị tật.

Nang giáp lưỡi có thể gặp ở bất kỳ vị trí nào của ống giáp lưỡi, từ lỗ tịt ở đáy lưỡi tới thuỳ tháp của tuyến giáp. Thông thường chỉ có một nang giáp lưỡi nhưng đôi khi có thể gặp một vài nang độc lập dọc đường đi của ống giáp lưỡi. Chất dịch chứa trong nang thường là dịch nhầy trong.

2.Triệu chứng của u nang giáp lưỡi

Đau họng viêm họng khàn giọng thanh quản khó thở hóc
Trường hợp u lớn có thể chèn ép đường thở làm bệnh nhân khó thở

Vị trí của nang giáp lưỡi thường nằm ở đường giữa, trước cổ, ngang tầm xương móng. Nang giáp lưỡi là một khối tròn, bên trong chứa dịch nhầy trong, di chuyển theo cử động nuốt của bệnh nhân và không gây đau nhức. U nang giáp lưỡi có thể gây ra một số triệu chứng cơ năng như:

  • Rối loạn nuốt: nuốt vướng, nuốt khó...
  • Rối loạn trong giọng nói: giọng ngậm hạt thị.
  • Nếu u lớn có thể chèn ép đường thở làm bệnh nhân khó thở.

Tuy nhiên, với các triệu chứng không rõ ràng và đặc hiệu nên u nang giáp lưỡi có thể được chẩn đoán một cách tình cờ hoặc nhầm lẫn với bệnh u nang hố lưỡi thanh thiệt.

Một số xét nghiệm giúp chẩn đoán u nang giáp lưỡi bao gồm:

  • Siêu âm cổ: có giá trị giúp chẩn đoán nhưng không chính xác hoàn toàn
  • CT scanner vùng cổ: rất có giá trị trong chẩn đoán u nang giáp lưỡi, mô tả được chính xác vị trí, độ lớn và hướng dẫn được hướng điều trị phẫu thuật về sau.

3.Điều trị u nang giáp lưỡi như thế nào?

Từ năm 1920, Sistrunk dựa trên những nghiên cứu về phôi thai học của Wandlowski đã khuyến cáo việc cắt thân xương móng, lấy bỏ khối u nang và đường rò giáp lưỡi. Phương pháp phẫu thuật của ông đã làm giảm hẳn tỷ lệ tái phát.

Quy trình phẫu thuật Sistrunk:

  • Gây mê toàn thân qua nội khí quản.
  • Rạch da ngang cổ ngay trên khối u nang lưỡi.
  • Bóc tách phần mềm để bộc lộ nang và thân xương móng, giải phóng thành 1 khối. Đa số nang sẽ có đường rò vào thân xương móng, đến sát đáy lưỡi.
  • Bóc tách đến khi đường dò còn khoảng 5mm thì cột chỉ và cắt đường dò.
  • May lại cơ đã cắt nếu có.
  • Đặt dẫn lưu và đóng da.

4.Biến chứng của phẫu thuật u nang giáp lưỡi

kháng sinh dự phòng
Cần kháng sinh dự phòng khi vết mổ bị nhiễm trùng

  • Nhiễm trùng vết mổ: cần dùng kháng sinh dự phòng, nếu trong quá trình mổ gây rách niêm mạc hầu họng thì cần khâu phục hồi và đặt sonde ăn trong vài ngày.
  • Tụ máu vết mổ (Hematoma): xảy ra vào ngày đầu tiên sau mổ. Nếu khối tụ máu to sẽ gây chèn ép làm bệnh nhân bị ngạt thở, cần phải mở lại vết mổ, lấy sạch máu đọng và cầm máu.
  • Tổn thương dây thần kinh thanh quản trên và dây thần kinh hạ thiệt: rất hiếm khi xảy ra.
  • Tái phát sau mổ: dưới dạng u nang hoặc rò, thường do cuộc mổ không hoàn chỉnh (bỏ qua việc cắt thân xương móng, không lấy được toàn bộ khối u nang và đường rò...).
  • Thủng hạ họng trong quá trình bóc tách để cắt bỏ khối u, cần được khâu phục hồi.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

22.8K

Dịch vụ từ Vinmec