Chu kỳ phát triển Entamoeba histolytica gây bệnh lỵ

Bài viết của Thạc sĩ, Bác sĩ Ma Văn Thấm - Trưởng khoa Nhi - Sơ sinh - Khoa Nhi - Sơ sinh - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Phú Quốc

Vi khuẩn gây bệnh lỵ Entamoeba histolytica thường gây tổn thương đặc trưng là loét ở niêm mạc đại tràng và có khả năng gây ra các ổ áp xe ở những cơ quan khác. Bệnh có xu hướng xảy ra ở những vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn nghèo nàn và vệ sinh kém.

1. Entamoeba histolytica là gì?

Đơn bào E. histolytica thuộc họ Entamoebidae, bộ Amoebida, ngành Protozoa là vi khuẩn gây bệnh lỵ.

Entamoeba histolytica tiếp tục là một vấn đề sức khỏe toàn cầu quan trọng và là nguyên nhân thứ 3 gây tử vong do nhiễm ký sinh trùng. Gần 50 triệu người có triệu chứng, với số ca tử vong hàng năm lên đến 100.000 người. Những người bị nhiễm Entamoeba hầu hết đều bị E. histolytica hoặc E. dispar xâm chiếm. E. histolytica là dạng gây bệnh và có thể gây viêm đại tràng do amip và bệnh amip ngoài đường tiêu hóa. E. dispar được coi là không gây bệnh và không gây ra dấu hiệu của bệnh.

2. Chu kỳ phát triển Entamoeba histolytica

2.1. Chu kỳ không gây bệnh

Kén già của amip lỵ từ ngoại cảnh vào đường tiêu hoá của người (theo thức ăn, nước uống...). Kén qua dạ dày, không có biến đổi gì đáng kể. Đến ruột non dưới tác động của dịch tiêu hoá, nhất là men trypsin, vỏ kén nứt ra và một amip 4 nhân chui ra khỏi kén (thể xuất kén).

Sau khi xuất kén, amip theo thức ăn ở ruột non di chuyển xuống manh tràng. Khi tới manh tràng thể xuất kén phân chia thành 8 amip con (mỗi amip có 1 nhân). Ở manh tràng gặp những điều kiện thuận lợi (pH thích hợp, phân lỏng, nhiều mảnh thức ăn, có nhiều vi khuẩn cộng sinh....) amip phát triển lớn lên, tiếp tục sinh sản thành nhiều amip ở manh tràng. Ở đây, amip bám trên niêm mạc ruột, ăn chất nhầy, các mảnh thức ăn thừa, vi khuẩn, nấm... nhưng không gây thiệt hại gì cho người, đây là thể hoạt động nhỏ (forma minuta). Khi ruột hoạt động bình thường, một số amip theo phân xuống đại tràng, khi phân dần dần rắn lại thì amip cũng dần dần co lại, thải nước vứt bỏ thức ăn, hình thành lớp vỏ, thể kén được hình thành, theo phân ra ngoại cảnh. Nếu ruột hoạt động không bình thường, phân lỏng, amip thể hoạt động nhỏ không thành thể kén mà theo phân ra ngoại cảnh.

Trường hợp người bình thường thải kén ra ngoại cảnh là hiện tượng người lành thải kén hay gọi là người lành mang trùng. Đây là nguồn bệnh nguy hiểm lây lan ra môi trường xung quanh. Kén từ ngoại cảnh lại xâm nhập vào cơ thể người qua đường tiêu hoá, vòng đời hội sinh của amip cứ như thế tiếp diễn.

Chu kỳ sinh học và phát triển của E. histolytica
Chu kỳ sinh học và phát triển của E. histolytica

2.2. Chu kỳ gây bệnh

Trong điều kiện bình thường (người khoẻ mạnh, thành ruột không bị tổn thương) amip sống hội sinh ở manh tràng. Nhưng khi sức đề kháng của cơ thể giảm và thành ruột bị tổn thương vì một nguyên nhân nào đó như sau khi bị nhiễm trùng, nhiễm độc thức ăn, lỵ trực khuẩn, thương hàn... khi đó men do amip tiết ra mới phát huy được tác dụng phá hủy lớp niêm mạc ruột và amip mới chui sâu vào lớp dưới niêm mạc.

Ở đây, amip tiếp tục tiết men phá hủy mô, kích thích tế bào lát và tuyến Lieberkuhn tăng tiết chất nhầy, làm tổn thương mao mạch ruột, gây chảy máu, máu cục gây tắc nghẽn các mao mạch làm cho các tế bào xung quanh bị hoại tử, tế bào tuyến Lieberkuhn bị thoái hoá. Dạng hoạt động gây bệnh có khả năng gây hoại tử mô nhờ men proteinase phá hủy. Các vi khuẩn phối hợp phát triển làm thành các ổ áp xe dưới niêm mạc. Miệng ổ áp xe thường nhỏ, nhưng đáy lại rộng (giống như hình phễu lộn ngược).

Những ổ áp xe vỡ, mủ chảy ra, để lại những vết loét ở thành ruột. Nếu điều trị không kịp thời, những ổ áp xe mới được hình thành thông với nhau, tạo thành đường hầm dưới niêm mạc, lớp niêm mạc ở trên bị hoại tử bong ra thành những vết loét rộng.

Trong ổ loét do giàu chất dinh dưỡng, amip lớn lên về kích thước, sinh sản nhanh. Đó chính là thể hoạt động lớn kí sinh gây bệnh - forma magna.

Tóm lại, vi khuẩn gây bệnh lỵ phân bố rộng khắp trên toàn thế giới, tỷ lệ nhiễm còn phụ thuộc vào điều kiện kinh tế xã hội của mỗi quốc gia, vùng lãnh thổ. Nhìn chung, tỷ lệ mang kén amip lỵ cũng như bệnh amip lỵ thường có tính quy luật của một vùng lưu hành.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

13.8K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan
  • Trẻ bị lỵ trực khuẩn
    Trẻ bị lỵ trực khuẩn điều trị như thế nào?

    Bé nhà em bị đi ngoài phân có nhầy, bị sôi bụng. Đi khám bác sĩ kết luận bé bị lỵ trực khuẩn nhưng uống thuốc 2 tuần không đỡ, bé bú sữa mẹ hoàn toàn. Vậy bác sĩ cho ...

    Đọc thêm
  • banner natives image QC
    Giải pháp cho người tổn thương gan do sử dụng bia rượu

    Kanzou Ukon mang lại nhiều công dụng nhờ sự kết hợp của 4 thành phần độc đáo như Mầm súp lơ, nghệ vàng,...

    Đọc thêm
  • Greaxim
    Công dụng thuốc Greaxim

    Thuốc Greaxim có thành phần chính là Cefotaxim, thường được sử dụng trong điều trị các trường hợp nhiễm khuẩn. Người bệnh sử dụng thuốc Greaxim thường gặp phải một số tác dụng không mong muốn như sốt, buồn nôn ...

    Đọc thêm
  • Công dụng thuốc Mebisulfatrim
    Công dụng thuốc Mebisulfatrim

    Mebisulfatrim là thuốc kháng sinh phối hợp có phổ kháng khuẩn rộng trên nhiều chủng vi khuẩn Gram âm và Gram dương. Vậy công dụng của thuốc và những điểm cần lưu ý để sử dụng thuốc hiệu quả là ...

    Đọc thêm
  • Hatiseptol
    Công dụng của thuốc Hatiseptol

    Hatiseptol thuộc nhóm thuốc trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn, kháng nấm và kháng virus. Với 2 thành phần chính là Sulfamethoxazol và Trimethoprim, thuốc Hatiseptol thường được chỉ định sử dụng trong điều trị phổ rộng các trường ...

    Đọc thêm
  • Cefimark
    Công dụng thuốc Cefimark

    Cefimark là một loại kháng sinh dùng theo đơn. Tìm hiểu một số thông tin về công dụng, liều dùng và lưu ý khi sử dụng Cefimark sẽ giúp người bệnh dùng thuốc an toàn và hiệu quả.

    Đọc thêm