Chụp số hóa xóa nền và can thiệp các bệnh lý hệ tĩnh mạch não

Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi ThS, BS. Đặng Mạnh Cường - Bác sĩ Chẩn đoán hình ảnh - Khoa Chẩn đoán hình ảnh - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Central Park.

Các bệnh lý hệ tĩnh mạch não như nhồi máu não tĩnh mạch, huyết khối xoang tĩnh mạch, hẹp xoang tĩnh mạch não,... có thể đe dọa tới tính mạng của bệnh nhân. Chụp số hóa xóa nền (chụp DSA) và can thiệp bệnh lý hệ tĩnh mạch não là phương pháp điều trị hiệu quả, ít xâm lấn, giúp bệnh nhân sớm hồi phục sức khỏe.

1. Chụp số hóa xóa nền và can thiệp các bệnh lý hệ tĩnh mạch não là gì?

Tình trạng viêm tắc xoang tĩnh mạch hoặc hẹp xoang tĩnh mạch có thể dẫn tới nhồi máu tĩnh mạch hoặc gây ứ trệ, làm tăng áp lực nội sọ mạn tính. Phương pháp điều trị hiệu quả cho các bệnh lý này là can thiệp nội mạch bằng cách luồn vi ống thông tới phần xoang tĩnh mạch bị tắc nghẽn, sau đó bơm thuốc làm tiêu huyết khối hoặc nong vị trí bị tắc, đặt khung giá đỡ, điều trị hẹp xoang tĩnh mạch. Từ đó, lập lại dòng chảy lưu thông bình thường, giúp điều trị hiệu quả, tránh nguy cơ nhồi máu tĩnh mạch lan rộng hoặc nguy cơ tăng áp lực nội sọ mạn tính.

Can thiệp nội mạch được thực hiện dưới hướng dẫn của chụp mạch máu kỹ thuật số hóa xóa nền (Digital subtraction angiography - chụp DSA). Đây là kỹ thuật sử dụng ánh sáng huỳnh quang và tia X, chụp mạch máu trước và sau khi bơm thuốc cản quang. Sau đó, máy tính sẽ thực hiện xóa mờ hình ảnh nền, kể cả các cấu trúc chắn bức xạ như xương, giúp làm rõ hệ thống mạch máu để can thiệp nội mạch thuận lợi hơn.

tăng áp lực  nội sọ
Điều trị tăng áp lực nội sọ bằng phương pháp can thiệp nội mạch

2. Chỉ định và chống chỉ định

2.1 Chỉ định

  • Nhồi máu não tĩnh mạch do nguyên nhân tắc xoang tĩnh mạch cấp, không đáp ứng điều trị nội khoa;
  • Hẹp xoang tĩnh mạch não có triệu chứng hoặc biến chứng;
  • Huyết khối xoang tĩnh mạch cấp gây nhồi máu, có chống chỉ định điều trị nội khoa Heparin.

2.2 Chống chỉ định

Chống chỉ định tương đối với các trường hợp bị suy thận, phụ nữ có thai hoặc dị ứng với thuốc đối quang.

3. Chuẩn bị thực hiện

  • Nhân sự thực hiện: Bác sĩ chuyên khoa, bác sĩ phụ, điều dưỡng, kỹ thuật viên điện quang và bác sĩ gây mê;
  • Thuốc: Thuốc gây tê tại chỗ, thuốc gây mê toàn thân nếu có chỉ định gây mê, thuốc đối quang iod tan trong nước, thuốc chống đông, thuốc trung hòa thuốc chống đông, dung dịch sát khuẩn da và niêm mạc;
  • Phương tiện kỹ thuật: Máy chụp mạch số hóa xóa nền; máy bơm điện chuyên dụng; phim, máy in phim và hệ thống lưu trữ hình ảnh; tạp dề, bộ áo chì, che chắn tia X;
  • Vật tư y tế thông thường: Bơm tiêm, bơm tiêm cho máy bơm điện, nước muối sinh lý hoặc nước cất, áo, mũ, găng tay, khẩu trang phẫu thuật, bộ dụng cụ can thiệp vô trùng (dao, kéo, kẹp, bát kim loại, khay quả đậu, khay đựng dụng cụ), bông, gạc, băng dính phẫu thuật, hộp thuốc và các dụng cụ cấp cứu tai biến thuốc đối quang;
  • Vật tư y tế đặc biệt: Kim chọc mạch, vi ống thông 1.9 - 3F, vi dây dẫn 0.010 - 0.014 inch, bộ ống đặt lòng mạch 5 - 6F, ống thông dẫn đường 6F, ống thông chụp mạch 4 - 5F, dây dẫn tiêu chuẩn 0.035 inch, bộ dây nối chữ Y;
  • Vật liệu gây tắc mạch: Hạt nhựa tổng hợp, xốp sinh học, keo sinh học, vòng xoắn kim loại các cỡ;
  • Bệnh nhân: Được bác sĩ giải thích kỹ càng về thủ thuật (mục đích thực hiện, quy trình diễn ra, biến chứng có thể gặp phải); nhịn ăn, uống trước 6 giờ, có thể uống dưới 50ml nước; tại phòng can thiệp bệnh nhân nằm ngửa, lắp máy theo dõi huyết áp, mạch, nhịp thở, điện tâm đồ, SpO2, sát trùng da, phủ khăn vô khuẩn có lỗ; cho thuốc an thần với bệnh nhân bị kích thích, không nằm yên;
  • Phiếu xét nghiệm: Hồ sơ bệnh án theo quy định, phiếu chỉ định thực hiện thủ thuật, phim chụp X-quang, cộng hưởng từ, cắt lớp vi tính nếu có.

4. Thực hiện chụp số hóa xóa nền và can thiệp các bệnh lý hệ tĩnh mạch não

4.1 Vô cảm

Có thể thực hiện gây mê toàn thân hoặc gây tê tại chỗ. Nếu gây tê tại chỗ, cho bệnh nhân nằm ngửa trên bàn chụp DSA, đặt đường truyền tĩnh mạch và tiêm thuốc tiền mê. Trong trường hợp trẻ nhỏ hoặc người quá kích động, sợ hãi, nên thực hiện gây mê toàn thân.

4.2 Chọn kỹ thuật sử dụng và đường vào của ống thông

  • Sử dụng kỹ thuật Seldinger;
  • Đường vào của ống thông thường là từ động mạch đùi. Khi đường vào qua động mạch đùi không làm được sẽ lựa chọn đường vào khác.

4.3 Chụp mạch chẩn đoán

  • Sát khuẩn, gây tê chỗ chọc;
  • Chọc kim và thực hiện đặt ống vào lòng mạch;
  • Chụp chọn lọc động mạch cảnh trong: Thực hiện theo hướng dẫn;
  • Chụp chọn lọc động mạch cảnh ngoài: Thực hiện theo hướng dẫn;
  • Chụp chọn lọc động mạch đốt sống: Thực hiện theo hướng dẫn.
Phẫu thuật về trong ngày
Chụp số hóa xóa nền và can thiệp các bệnh lý hệ tĩnh mạch não đem lại hiệu quả cao

4.4 Can thiệp nội mạch

  • Đưa ống vào lòng mạch 6F đường vào qua tĩnh mạch đùi hoặc tĩnh mạch cảnh;
  • Luồn ống thông 6F vào tĩnh mạch cảnh trong;
  • Điều trị tiêu huyết khối hoặc lấy huyết khối xoang tĩnh mạch: Luồn vi ống thông tới cục huyết khối, bơm thuốc tiêu sợi huyết tPA, có thể kết hợp dùng bóng nong để làm lưu thông dòng chảy, tăng diện tích tiếp xúc của huyết khối với thuốc tiêu huyết khối hoặc có thể dùng dụng cụ để kéo huyết khối ra;
  • Điều trị hẹp xoang tĩnh mạch: Luồn bộ đo áp lực để xác định mức độ chênh áp ở các đoạn trước, trong và sau hẹp. Sau đó, dùng bóng nong đoạn hẹp, đặt khung giá đỡ qua đoạn hẹp và đo lại chênh áp sau khi đặt khung giá đỡ.

Thủ thuật thành công khi:

  • Lòng mạch được tái thông hoàn toàn hoặc không hoàn toàn với mức độ cho phép là không quá 30%;
  • Đoạn mạch trước, trong và sau đoạn tái thông có lưu thông bình thường, không bị bóc tách hoặc có huyết khối.

5. Tai biến và cách xử trí

  • Chảy máu não: Do biến chứng của thuốc tiêu sợi huyết hoặc do hội chứng tăng tưới máu não. Để xử trí, nếu chảy máu não không có triệu chứng thì tiếp tục theo dõi. Nếu có khối tụ máu lớn, đe dọa tới tính mạng bệnh nhân thì cần phẫu thuật dẫn lưu máu tụ;
  • Co thắt mạch: Xử trí bằng cách bơm thuốc giãn mạch chọn lọc đường động mạch;
  • Bóc tách mạch: Sử dụng thuốc chống đông theo phác đồ chuẩn;
  • Nhồi máu não do di chuyển huyết khối: Nếu huyết khối nhỏ, di chuyển vào nhánh xa thì xử trí bằng cách dùng thuốc tiêu sợi huyết đường động mạch;
  • Gãy, di trú dụng cụ can thiệp: Nên xử trí bằng cách dùng dụng cụ chuyên biệt để lấy dị vật ra ngoài;
  • Máu tụ vùng bẹn: Cần băng ép vị trí chọc cẩn thận, bất động chân tối thiểu 8 tiếng hoặc có thể dùng dụng cụ đóng lòng mạch.

Chụp số hóa xóa nền và can thiệp các bệnh lý hệ tĩnh mạch não là phương pháp điều trị hiện đại, hiệu quả ít biến chứng và có thời gian nằm viện ngắn. Khi thực hiện thủ thuật, bệnh nhân cần tuyệt đối tuân thủ hướng dẫn của bác sĩ để đảm bảo hiệu quả điều trị, giảm nguy cơ xảy ra tai biến.

Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec đã ứng dụng kỹ thuật chụp số hóa xóa nền trong thăm khám, chẩn đoán nhiều căn bệnh. Theo đó, kỹ thuật chụp số hóa xóa nền tại Vinmec được thực hiện bài bản, đúng chuẩn quy trình bởi đội ngũ y bác sĩ tay nghề chuyên môn cao, hệ thống máy móc hiện đại, nhờ vậy cho kết quả chính xác, góp phần không nhỏ vào việc xác định bệnh và giai đoạn bệnh.

Trước khi nhận công tác tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Central Park từ tháng 12 năm 2017, Bác sĩ Đặng Mạnh Cường có trên 18 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực siêu âm – chẩn đoán hình ảnh ở các Bệnh viện Giao thông vận tải Hải Phòng, Phòng MRI bệnh viện Nguyễn Tri Phương và khoa Chẩn đoán hình ảnh Bệnh viện Quốc tế Becamex.

Quý khách có nhu cầu khám bệnh bằng các phương pháp hiện đại, đạt hiệu quả cao tại Vinmec vui lòng đăng ký khám TẠI ĐÂY.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

289 lượt đọc

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan