Đánh giá nguy cơ nhiễm Helicobacter pylori và ung thư dạ dày bằng phân loại Kyoto

Bài viết của Thạc sĩ, Bác sĩ Mai Viễn Phương - Khoa Khám bệnh & Nội khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Central Park

Kyoto - một hệ thống phân loại mới cho bệnh viêm dạ dày nội soi. Phân loại Kyoto đã đưa ra các dấu hiệu nội soi liên quan đến nhiễm H. pylori. Điểm phân loại Kyoto là tổng điểm của năm phát hiện nội soi (teo, chuyển sản ruột, các nếp gấp phì đại, nốt sần và đỏ lan tỏa có hoặc không có sự sắp xếp đều đặn của các tiểu tĩnh mạch thu thập RAC) và nằm trong khoảng từ 0 đến 8.

1. Chẩn đoán nhiễm khuẩn helicobacter pylori bằng dấu hiệu nội soi

Một số nghiên cứu về mối quan hệ giữa phát hiện nội soi và nhiễm H. pylori. Các nếp gấp phì đại có giá trị dự báo dương tương đối tốt (56,2–86,0%). Mặc dù nốt sần có độ nhạy thấp (6,4% –32,1%) đối với nhiễm H. pylori, nhưng nó có độ đặc hiệu tuyệt vời đối với bệnh nhiễm trùng hiện tại (95,8% –98,8%). RAC có độ nhạy không nhiễm H.pylori cao (86,7% –100%).

Yoshii và cộng sự báo cáo rằng teo niêm mạc qua nội soi có độ đặc hiệu là 75,5% để chẩn đoán nhiễm H. pylori trong quá khứ. Hơn nữa, chuyển sản ruột và đỏ như bản đồ cũng có độ đặc hiệu cao hơn (tương ứng là 92,6% và 98,0%) để chẩn đoán nhiễm H. pylori trong quá khứ.

Viêm teo thân vị phía góc bờ cong nhỏ dạ dày, hậu quả của nhiễm H.pylori.
Viêm teo thân vị phía góc bờ cong nhỏ dạ dày, hậu quả của nhiễm H.pylori.

2. Chẩn đoán nhiễm H. pylori dựa trên điểm phân loại Kyoto

Một số nghiên cứu đã điều tra mối quan hệ giữa tổng điểm phân loại ở Kyoto và nhiễm H. pylori. Các tác giả đã báo cáo mối liên quan giữa tổng điểm phân loại Kyoto và hiệu giá kháng thể H. pylori huyết thanh. Điểm số Kyoto lần lượt là 0,1, 0,4, 1,9 và 2,3 cho các hiệu giá âm tính - thấp, âm tính - cao, dương tính - thấp và dương tính - cao của kháng thể H. pylori. Điểm số ở Kyoto tăng tương ứng với hiệu giá kháng thể H. pylori. Ở những đối tượng có hiệu giá kháng thể H. pylori cao âm tính, phân loại Kyoto có một khu vực tuyệt vời dưới đường cong đặc điểm hoạt động của máy thu (0,886) để dự đoán H. pylori nhiễm trùng với giá trị ngưỡng là 2. Điểm Kyoto ≥ 2 có thể dự đoán nhiễm H. pylori với độ chính xác 90%. Trong 870 đối tượng không có tiền sử của H. pylori liệu pháp diệt trừ, H. pylori tỷ lệ lây nhiễm ở những người có điểm số phân loại Kyoto từ 0, 1, và ≥ 2 là 1,5%, 45%, và 82%, tương ứng.

3. Điểm Kyoto cao không phải lúc nào cũng tương ứng với tình trạng nhiễm H. pylori đang hoạt động.

Chẩn đoán sai có thể xảy ra do chuyển đổi âm tính tự phát hoặc do loại trừ không chủ ý. Trong trường hợp chuyển đổi âm tính tự phát, môi trường khắc nghiệt của chuyển sản ruột loại bỏ nhiễm trùng H. pylori một cách tự phát. Trong trường hợp tiệt trừ không chủ ý, nhiễm H. pylori sẽ được diệt trừ sau khi điều trị các bệnh truyền nhiễm khác bằng kháng sinh. Về cơ bản, điểm phân loại Kyoto ≥ 2 cho thấy nhiễm H. pylori. Mặt khác, điểm phân loại của Kyoto là 0 cho thấy không có nhiễm H. pylori.

Kết quả nội soi về phân loại Kyoto
Hình ảnh nội soi về phân loại Kyoto

4. Đánh giá rủi ro ung thư dạ dày dựa trên kết quả phân loại kyoto

Có một số báo cáo về nguy cơ ung thư dạ dày được đánh giá dựa trên kết quả nội soi. Ba nghiên cứu thuần tập của Nhật Bản cho thấy mối liên quan của teo nội soi với tỷ lệ mắc ung thư dạ dày. Họ chỉ ra rằng tỷ lệ mắc ung thư dạ dày thể teo nhẹ, vừa và nặng lần lượt là 0,04% –0,10% / năm, 0,12% –0,34% / năm và 0,31% –1,60% / năm.

Shichijo và cộng sự báo cáo rằng tỷ lệ mắc ung thư rất cao, ảnh hưởng đến 16,0% bệnh nhân bị teo cơ nặng trong thời gian 10 năm.

Chuyển sản ruột qua nội soi có liên quan đến ung thư dạ dày sớm
Sugimoto và cộng sự đã báo cáo rằng chuyển sản ruột qua nội soi có liên quan đến ung thư dạ dày sớm với tỷ lệ chênh lệch là 5,0. Chuyển sản ruột được báo cáo là có liên quan đến ung thư loại ruột. Một nghiên cứu cắt ngang đã báo cáo tỷ lệ chênh lệch là 5,0 đối với các nếp gấp phì đại từ 5 mm trở lên đối với bệnh nhân ung thư dạ dày có nhóm chứng nhiễm H. pylori như một tài liệu tham khảo. Nó cũng chỉ ra sự thay đổi về phân bố chiều rộng nếp gấp dạ dày ở bệnh nhân ung thư dạ dày dương tính với H. pylori với tỷ lệ chênh lệch là 35,5 ở những người có chiều rộng nếp gấp 7 mm. Sự methyl hóa DNA do viêm của các gen khác nhau có liên quan đến sự phát triển của ung thư dạ dày trong bệnh viêm dạ dày với phì đại các nếp niêm mạc .

Các nếp gấp phì đại được báo cáo có liên quan đến ung thư dạ dày kiểu lan tỏa.

Nishikawa và cộng sự báo cáo tỷ lệ chênh lệch ung thư dạ dày là 13,9 ở bệnh nhân dương tính với H. pylori có nốt sần. Trong một nghiên cứu liên quan đến bệnh nhân dương tính với H. pylori dưới 29 tuổi, nốt sần cung cấp tỷ lệ chênh lệch là 64,2 đối với ung thư dạ dày. Nodularity được báo cáo là có liên quan đến ung thư kiểu lan tỏa. RAC được báo cáo là có liên quan tiêu cực với ung thư dạ dày (tỷ lệ chênh lệch: 0,4).

5. Nguy cơ ung thư dạ dày được đánh giá bằng cách sử dụng điểm phân loại Kyoto

Sugimoto và cộng sự đã trình bày mối quan hệ giữa tổng điểm phân loại Kyoto và nguy cơ ung thư dạ dày. Trong nghiên cứu cắt ngang của họ, tổng điểm phân loại Kyoto của bệnh nhân có và không bị ung thư dạ dày lần lượt là 4,8 và 3,8. Nghiên cứu này cho thấy điểm phân loại ở Kyoto ≥ 4 có thể cho thấy nguy cơ ung thư dạ dày.

Xem thêm: Hướng dẫn chẩn đoán ung thư dạ dày

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

576 lượt đọc

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan