Làm thế nào để phát hiện sỏi thận?

Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Bác sĩ chuyên khoa I Nguyễn Hùng - Bác sĩ điều trị bệnh nội tiết- Khoa Khám bệnh & Nội khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Đà Nẵng. Bác sĩ có 36 năm kinh nghiệm làm việc.

Bệnh sỏi thận nếu như không được phát hiện và điều trị sớm có thể dẫn tới nhiều biến chứng nặng như nhiễm khuẩn, gây ứ niệu, ứ mủ thận, thậm chí có thể làm mất chức năng thận hay viêm thận bể thận xơ teo. Vậy làm thế nào để phát hiện chính xác sỏi thận?

Bệnh sỏi thận thường có các biểu hiện lâm sàng để nhận biết như đau lưng, đau vùng mạn sườn dưới, đau khi đi tiểu, bệnh nhân có thể bị tiểu dắt, tiểu són thậm chí tiểu ra máu,... Tuy nhiên các triệu chứng trên cũng có thể gặp ở các bệnh lý khác. Do đó không thể chỉ dựa vào các triệu chứng lâm sàng để chẩn đoán bệnh sỏi thận mà cần phải tiến hành thăm khám và làm các xét nghiệm cận lâm sàng sỏi thận để có thể phát hiện sỏi thận.

Sau đây là các phương pháp cận lâm sàng được sử dụng khi khám sỏi thận để kiểm tra xem có sỏi hay không:

1. Phương pháp chụp X-quang

1.1 Phương pháp chụp thận không chuẩn bị:

Chụp thận không chuẩn bị hay còn gọi là chụp thận thường tức là tiến hành chụp X-quang thận không sử dụng thuốc cản quang. Phương pháp cận lâm sàng này sẽ được bác sĩ chỉ định khi nghi ngờ bệnh nhân có sỏi thận.

Trên hình ảnh thu được, chúng ta có thể thấy được loại sỏi thận cản quang là hình ảnh cản quang nằm ở vùng hố thận. Các bác sĩ có thể chẩn đoán chắc chắn sỏi thận khi thấy các hình cản quang đặc biệt giống như hình san hô, hình mỏ vẹt.

Tuy nhiên phương pháp này không thể phát hiện được những viên sỏi không cản quang.

sỏi thận
Chụp X-quang chẩn đoán sỏi thận

1.2 Phương pháp chụp thận thuốc tĩnh mạch UIV

Đây là phương pháp chụp X-quang thận có sử dụng thuốc cản quang qua đường tiêm tĩnh mạch. Với phương pháp này bác sĩ có thể xác định được vị trí sỏi cản quang, phát hiện được cả các viên sỏi không cản quang. Đồng thời, phương pháp còn giúp đánh giá chức năng bài tiết của thận, những biến đổi về hình thể đài bể thận và đánh giá được tình trạng lưu thông đường tiết niệu. Cụ thể, phương pháp này cho phép làm rõ các nội dung sau:

1.2.1 Xác định sỏi thận

Với loại sỏi cản quang:

  • Do viên sỏi nằm chìm trong chất cản quang nên khó nhìn thấy được, chính vì vậy cần phải chụp sớm khi lượng thuốc còn ngấm mỏng hoặc là chụp muộn, khi thuốc cản quang đã bị đẩy bớt xuống bàng quang với tư thế chụp đứng.
  • Nếu chụp ở tư thế Abreu, còn xác định được vị trí sỏi nằm ở đài thận nào, đài thận phía trước hay đài thận phía sau.
  • Với những viên sỏi bé nằm trong các đài nhỏ dễ bị nhầm với nước tiểu có cản quang, nhiều khi không phân biệt được.
  • Ngoài việc xác định vị trí sỏi, phương pháp chụp này cho phép xác định được cả số lượng, hình dáng và kích thước sỏi. Bởi với những viên sỏi có viền xung quanh không cản quang thì trên phim chụp thận thường không thể xác định được chính xác kích thước thật của viên sỏi.
  • Thậm chí với phương pháp này còn có thể cho biết sự di chuyển của sỏi trong các đài bể thận bị giãn to.

Với loại sỏi không cản quang: Trong hình ảnh thu được, sẽ thấy xuất hiện 1 ổ khuyết có hình tròn hay hình bầu dục hoặc hình đa giác, viền nhẵn nằm trên nền cản quang của đài bể thận. Viên sỏi có thể hơi di động khi nằm trong bể thận. Tuy nhiên, hình ảnh ổ khuyết đó cũng có thể không phải là sỏi thận mà là hình hơi trong ổ bụng, phim chụp cắt lớp vi tính sẽ giúp phân biệt trong trường hợp này.

1.2.2 Đánh giá ảnh hưởng của sỏi thận tới nhu mô thận và đường bài xuất

  • Sỏi thận gây ảnh hưởng tới nhu mô thận và đường bài xuất. Các ảnh hưởng này có thể không tương xứng với kích thước viên sỏi, mà nó phụ thuộc vào mức độ bít tắc viên sỏi gây ra.
  • Trên phim, sự bít tắc được thể hiện bằng hình ảnh đường niệu phía trên viên sỏi bị giãn rộng.
  • Với những trường hợp nhiễm khuẩn đường bài xuất đơn giản thường không có biểu hiện điển hình trên phim chụp thận UIV. Còn các trường hợp nhiễm khuẩn nặng sẽ thấy hình ảnh niêm mạc bể thận dày lên hoặc nổi hạt.
  • Tình trạng bít tắc và nhiễm khuẩn sẽ dẫn tới hậu quả đó là làm cho thận ứ niệu, thận ứ mủ, hay viêm thận ngược dòng. Tình trạng này kéo dài sẽ gây suy thoái nhu mô thận và cuối cùng thận sẽ bị mất chức năng hoàn toàn.

1.2.3 Tìm nguyên nhân sinh ra sỏi trên đường niệu

Sỏi thận, sỏi đường niệu có thể hình thành nguyên phát, cũng có thể là thứ phát do những tổn thương khác ở thận, đường niệu gây ra. Trên phim chụp thận thuốc tĩnh mạch UIV có thể phát hiện được các nguyên nhân sau:

  • Nguyên nhân đầu tiên làm hình thành sỏi ở đường niệu là do sự ứ tắc. Chụp thận UIV có thể phát hiện được các bít tắc khác nhau ở đường niệu như hẹp khúc nối bể thận - niệu quản,...
  • Nhiễm khuẩn là nguyên nhân thứ hai gây hình thành sỏi thận.
  • Lao thận kết hợp với sỏi thận không phải là hiện tượng hiếm gặp, do đó cần phải chú ý kiểm tra xem có tổn thương lao không.
  • Hoại tử nhú thận sẽ tạo ra những mảng bong hoại tử, là cơ sở để các chất khoáng trong nước tiểu lắng đọng và bám vào đó hình thành sỏi thận với hình ảnh đặc biệt là hình nhẫn, có lòng sáng.

2. Phương pháp chụp cắt lớp vi tính (CT) chẩn đoán sỏi thận

sỏi thận
Phương pháp chụp cắt lớp vi tính (CT) chẩn đoán sỏi thận

Phương pháp này cho phép xác định sỏi thận và các tổn thương giống như phương pháp chụp X-quang thận thường và UIV, nhưng mức độ chính xác cao hơn hai phương pháp trên. Ngoài ra phương pháp này cũng giúp đánh giá tình trạng nhu mô thận và giãn đài bể thận (nếu có).

3. Phương pháp siêu âm

Trên hình ảnh siêu âm, bác sĩ có thể xác định được:

  • Hình ảnh và kích thước của các viên sỏi cản âm ở thận, niệu quản nếu có.
  • Xác định kích thước thận.
  • Xác định được độ giãn của đài bể thận.
  • Xác định độ dày mỏng của nhu mô thận.

Trên đây là các phương pháp cận lâm sàng giúp phát hiện sỏi thận. Các bác sĩ có thể lựa chọn một hoặc nhiều phương pháp cho từng bệnh nhân khi nghi ngờ có sỏi thận.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

12.1K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan