Tổng quan về dị dạng động - tĩnh mạch

Bài viết bởi Bác sĩ Nguyễn Kim Chung - Khoa Ngoại tổng hợp, Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Central Park.

Dị dạng động - tĩnh mạch (AVM) não là một bất thường của các mạch máu kết nối động mạch và tĩnh mạch, gây cản trở dòng chảy của máu và tuần hoàn oxy.

1. Dị dạng động - tĩnh mạch não là gì?

Động mạch chịu trách nhiệm lấy máu giàu oxy từ tim đến não. Tĩnh mạch mang máu ít oxy trở lại phổi và tim.

Khi dị dạng động - tĩnh mạch (AVM) làm gián đoạn quá trình này, các mô xung quanh không nhận được đủ oxy. Các động mạch, tĩnh mạch bị ảnh hưởng trở nên suy yếu và vỡ. AVM ở trong não nếu vỡ có thể gây xuất huyết não, đột quỵ hoặc tổn thương não.

Một dị dạng động - tĩnh mạch có thể phát triển bất cứ nơi nào trong cơ thể nhưng thường gặp nhất là trong não hoặc tủy sống. Chưa rõ nguyên nhân gây AVM nhưng chúng hiếm khi di truyền

Sau khi được chẩn đoán, AVM não thường có thể được điều trị để ngăn ngừa hoặc giảm nguy cơ biến chứng

Dị dạng động tĩnh mạch
Dị dạng động - tĩnh mạch

2. Triệu chứng dị dạng động - tĩnh mạch não

Các triệu chứng của AVM khác nhau tùy thuộc vào vị trí của nó. Thông thường các dấu hiệu và triệu chứng đầu tiên xuất hiện sau khi xảy ra chảy máu, bao gồm:

  • Xuất huyết
  • Mất dần chức năng thần kinh
  • Nhức đầu
  • Buồn nôn và nôn
  • Co giật
  • Mất ý thức

Các dấu hiệu và triệu chứng có thể khác bao gồm:

  • Yếu cơ
  • Liệt 1 phần cơ thể
  • Mất phối hợp (mất điều hòa) (ataxia) có thể gây ra vấn đề với dáng đi
  • Mất phối hợp động tác (apraxia)
  • Yếu ở chi dưới
  • Đau lưng
  • Chóng mặt
  • Các vấn đề về thị lực, bao gồm mất một phần thị trường, mất kiểm soát chuyển động của mắt hoặc phù nề một phần của dây thần kinh thị giác
  • Các vấn đề như nói khó hoặc hiểu ngôn ngữ (aphasia)
  • Cảm giác bất thường bao gồm tê, ngứa ran hoặc đau đột ngột
  • Mất trí nhớ hoặc sa sút trí tuệ
  • Ảo giác
  • Lú lẫn, giảm tri giác

Trẻ em và thiếu niên có thể gặp rắc rối với học tập hoặc hành vi.

Một loại dị dạng động tĩnh mạch não nghiêm trọng được gọi là khiếm khuyết tĩnh mạch (TM) của Galen, gây ra các dấu hiệu và triệu chứng xuất hiện sớm hoặc ngay sau khi sinh. Khiếm khuyết TM của Galen nằm sâu bên trong não. Các dấu hiệu có thể bao gồm:

Hãy đi khám bác sĩ khi:

Nếu bạn có bất kỳ dấu hiệu và triệu chứng nào của AVM, chẳng hạn như đau đầu, chóng mặt, các vấn đề về thị lực và thay đổi nhận thức hoặc chức năng thần kinh. Nhiều AVM hiện được phát hiện 1 cách tình cờ, thường sau khi chụp CT hoặc MRI vì những lý do không liên quan trực tiếp đến AVM.

3. Nguyên nhân dị dạng động - tĩnh mạch não

AVM do sự phát triển bất thường của các mạch máu kết nối động mạch và tĩnh mạch, nhưng các chuyên gia không hiểu tại sao điều này xảy ra. Một số thay đổi trong bộ máy di truyền có thể đóng vai trò, nhưng hầu hết thường không được di truyền.

Rất hiếm trường hợp, có tiền sử gia đình bị AVM tăng nguy cơ mắc. Nhưng hầu hết các loại AVM không được di truyền.

Một số điều kiện di truyền có thể làm tăng nguy cơ AVM của bạn. Chúng bao gồm giãn mao mạch xuất huyết di truyền (HHT), còn được gọi là hội chứng Osler-Weber-Rendu.

4. Chẩn đoán dị dạng động - tĩnh mạch não

Để chẩn đoán AVM, bác sĩ sẽ xem xét các triệu chứng của bạn và thực hiện kiểm tra thể chất.

Bác sĩ có thể nghe một âm thanh được gọi là tiếng thổi. Tiếng thổi là một âm thanh gây ra bởi dòng máu chảy rất nhanh qua các động mạch và tĩnh mạch của AVM. Nó nghe giống như tiếng nước chảy qua một ống hẹp. Các tiếng thổi có thể gây cản trở thính giác hoặc giấc ngủ gây ra sự rối loạn về cảm xúc.

Các xét nghiệm thường được sử dụng để giúp chẩn đoán AVM bao gồm:

  • Chụp X-quang mạch máu não. Còn được gọi là chụp X Quang động mạch, xét nghiệm này sử dụng một loại thuốc nhuộm đặc biệt gọi là chất cản quang được tiêm vào động mạch. Thuốc nhuộm làm nổi bật cấu trúc của các mạch máu để hiển thị chúng tốt hơn trên tia X.
  • Chụp cắt lớp vi tính (CT). Quét CT sử dụng tia X để tạo ra hình ảnh của đầu, não hoặc tủy sống và có thể cho thấy chảy máu
  • Chụp cộng hưởng từ (MRI). MRI sử dụng nam châm và sóng vô tuyến để hiển thị hình ảnh chi tiết của các mô. MRI có thể thu nhận những thay đổi nhỏ trong các mô này.
  • Chụp mạch cộng hưởng từ (MRA). MRA ghi lại mô hình, tốc độ và khoảng cách của dòng máu thông qua các bất thường mạch máu.
  • Siêu âm Doppler xuyên sọ. Loại siêu âm này sử dụng sóng âm thanh tần số cao để tạo ra hình ảnh của dòng máu để giúp chẩn đoán AVM lớn và trung bình, cũng như chảy máu.
Rủi ro khi chụp MRI trẻ em
Chụp MRI giúp chẩn đoán dị dạng động - tĩnh mạch não

5. Điều trị dị dạng động - tĩnh mạch não

Điều trị AVM phụ thuộc vào nơi tìm thấy bất thường, các triệu chứng mà bạn có và sức khỏe tổng thể của bạn. Đôi khi, AVM có thể được theo dõi bằng các xét nghiệm hình ảnh thông thường để theo dõi các thay đổi hoặc các vấn đề. AVM khác yêu cầu điều trị. Xác định liệu AVM có cần điều trị hay không liên quan đến các yếu tố như:

  • Nếu AVM bị chảy máu
  • Nếu AVM đủ nhỏ để điều trị
  • Nếu vị trí của AVM nằm trong phần có thể tiếp cận được của não.

Dùng thuốc

Thuốc có thể giúp kiểm soát các triệu chứng như co giật, đau đầu và đau lưng.

Phẫu thuật

Điều trị chủ yếu cho AVM là phẫu thuật. Phẫu thuật được khuyến nghị nếu bạn có nguy cơ chảy máu cao. Phẫu thuật có thể loại bỏ hoàn toàn AVM. Phương pháp điều trị này thường được sử dụng khi AVM nhỏ và nằm trong khu vực mà các phẫu thuật viên có thể loại bỏ AVM mà ít có nguy cơ gây tổn thương đáng kể cho các mô não.

Nút mạch là một loại phẫu thuật trong đó bác sĩ phẫu thuật luồn ống thông qua các động mạch đến AVM. Sau đó, một chất được tiêm để tạo cục máu đông nhân tạo ở giữa AVM để tạm thời giảm lưu lượng máu. Điều này cũng có thể được thực hiện trước một loại phẫu thuật khác để giúp giảm nguy cơ biến chứng.

Đôi khi xạ trị lập thể (gamma Knife) được sử dụng. Thủ thuật này thường được thực hiện trên các AVM nhỏ chưa bị vỡ. Phương pháp này sử dụng các chùm bức xạ cường độ cao, tập trung để phá vỡ các mạch máu và ngăn chặn việc cung cấp máu cho AVM.

Quyết định có nên điều trị AVM hay không là quyết định mà bạn và bác sĩ sẽ thảo luận cẩn thận cùng nhau, cân nhắc lợi ích và rủi ro

Sau khi điều trị AVM, bạn có thể cần theo dõi thường xuyên với bác sĩ. Bạn có thể cần làm thêm các xét nghiệm hình ảnh để đảm bảo AVM được giải quyết hoàn toàn và dị tật không bị tái phát. Bạn cũng có thể cần chẩn đoán hình ảnh thường xuyên và tái khám với bác sĩ nếu AVM của bạn đang được theo dõi.

Để đăng ký khám và điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec, Quý Khách có thể liên hệ Hệ thống Y tế Vinmec trên toàn quốc, hoặc đăng ký khám trực tuyến TẠI ĐÂY.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

6.4K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan