Đặc điểm từng giai đoạn của ung thư cổ tử cung

Ung thư cổ tử cung là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở nữ giới. Bệnh thường có diễn biến khá phức tạp, nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời, ung thư có thể di căn đến các bộ phận khác của cơ thể, khiến cho việc điều trị trở nên vô cùng khó khăn.

1. Ung thư cổ tử cung là gì?

Ung thư cổ tử cung thường bắt đầu từ các tế bào lót của cổ tử cung – phần dưới của tử cung (dạ con). Trong cơ thể con người, cổ tử cung của phụ nữ sẽ nối thân tử cung (phần trên nơi thai nhi phát triển) với âm đạo (ống sinh). Chúng được cấu tạo từ 2 phần và được bao phủ bởi hai loại tế bào khác nhau:

  • Bên trong cổ tử cung (các kênh cổ tử cung): được bao phủ bởi các tế bào tuyến.
  • Bên ngoài cổ tử cung: được bao phủ bởi các tế bào vảy.

Nơi mà hai loại tế bào này gặp nhau trong cổ tử cung sẽ được gọi là vùng biến đổi. Vị trí chính xác của vùng biến đổi có thể thay đổi sau khi sinh con và khi bạn già đi. Hầu hết các bệnh ung thư cổ tử cung đều bắt đầu từ các tế bào trong vùng biến đổi phát triển ngoài tầm kiểm soát.

HPV và ung thư cổ tử cung
Ung thư cổ tử cung thường bắt đầu từ các tế bào lót của cổ tử cung – phần dưới của tử cung (dạ con)

2. Các giai đoạn của ung thư cổ tử cung

Sau khi bệnh nhân được chẩn đoán mắc bệnh ung thư cổ tử cung, bác sĩ sẽ đánh giá xem liệu nó có lây lan hay không, và nếu có thì sẽ lan rộng bao xa. Quá trình này được gọi là giai đoạn. Các giai đoạn ung thư cổ tử cung sẽ mô tả mức độ lan rộng của ung thư trong cơ thể. Ngoài ra, nó cũng giúp xác định được mức độ nghiêm trọng của bệnh, từ đó đưa ra lựa chọn điều trị tốt nhất dành cho bệnh nhân. Có thể nói, giai đoạn là một trong những yếu tố quan trọng nhất trong việc quyết định cách điều trị ung thư và đánh giá được mức độ thành công của việc điều trị.

Để xác định được giai đoạn của ung thư cổ tử cung sau khi chẩn đoán, các chuyên gia sẽ tìm hiểu xem:

  • Ung thư đã phát triển đến cổ tử cung bao xa?
  • Ung thư đã lan đến các cấu trúc lân cận chưa?
  • Ung thư có di căn đến các hạch bạch huyết gần đó hoặc đến các cơ quan xa khác trong cơ thể không?

Qua kết quả từ các bài kiểm tra và xét nghiệm sẽ giúp bác sĩ xác định được kích thước, mức độ sâu của khối u đã xâm lấn vào các mô trong và xung quanh cổ tử cung, cũng như sự di căn của chúng tới các nơi xa khác trong cơ thể.

Hiện nay, hệ thống phân loại FIGO (Liên đoàn Phụ khoa và Sản khoa Quốc tế) đã được áp dụng rộng rãi cho các loại ung thư tại cơ quan sinh sản của nữ giới, trong đó bao gồm cả ung thư cổ tử cung. Đối với phụ nữ bị ung thư cổ tử cung, giai đoạn lâm sàng sẽ được sử dụng và dựa trên kết quả khám sức khỏe, sinh thiết, xét nghiệm hình ảnh và một số xét nghiệm khác được thực hiện trong những trường hợp nhất định, chẳng hạn như soi bàng quang và soi cổ tử cung. Giai đoạn lâm sàng thường không dựa trên những phát hiện trong quá trình phẫu thuật. Nếu phẫu thuật được thực hiện, một giai đoạn bệnh lý có thể được xác định từ những phát hiện khi phẫu thuật, nhưng nó không làm thay đổi giai đoạn lâm sàng của bệnh nhân. Ngoài ra, kế hoạch điều trị của bệnh nhân sẽ dựa trên giai đoạn lâm sàng.

Triệu chứng ung thư cổ tử cung giai đoạn 3 và cách điều trị hiện nay
Các giai đoạn ung thư cổ tử cung sẽ mô tả mức độ lan rộng của ung thư trong cơ thể

Ung thư cổ tử cung có 4 giai đoạn khác nhau (từ I-IV). Theo quy luật, con số càng thấp thì ung thư càng ít di căn. Khi ung thư bước sang giai đoạn IV đồng nghĩa với việc ung thư cổ tử cung đã tiến triển nghiêm trọng hơn. Và trong một giai đoạn cụ thể lại phân thành nhiều giai đoạn thấp hơn, biểu thị bằng việc kèm theo một chữ cái (từ A-D).

Dưới đây là các đặc điểm cụ thể của từng giai đoạn ung thư cổ tử cung được phân loại theo FIGO:

Giai đoạn I: các tế bào ung thư đã phát triển từ bề mặt của cổ tử cung vào các mô sâu hơn của cổ tử cung. Lúc này, ung thư chưa lan đến các hạch bạch huyết lân cận và những vị trí xa khác trong cơ thể.

  • Giai đoạn IA: có một lượng rất nhỏ ung thư và chỉ có thể thấy chúng dưới kính hiển vi.
  • Giai đoạn IA1: khu vực ung thư chỉ có thể được nhìn thấy bằng kính hiển vi và lan sâu dưới 3mm (khoảng 1/8 inch).
  • Giai đoạn IA2: khu vực ung thư chỉ có thể được nhìn thấy bằng kính hiển vi và lan sâu từ 3mm đến 5mm (khoảng 1/5 inch).
  • Giai đoạn IB: ung thư giai đoạn I đã lan sâu hơn 5mm (khoảng 1/5 inch) nhưng vẫn giới hạn ở cổ tử cung.
  • Giai đoạn IB1: ung thư lan sâu hơn 5mm (khoảng 1/5 inch) nhưng kích thước không quá 2cm (khoảng 4/5 inch).
  • Giai đoạn IB2: khối ung thư có kích thước tối thiểu 2cm nhưng không lớn hơn 4 cm.
  • Giai đoạn IB3: khối ung thư có kích thước ít nhất 4cm và giới hạn ở cổ tử cung.

Giai đoạn II: ung thư đã phát triển ra ngoài cổ tử cung và tử cung, nhưng không lan đến các khung chậu hoặc phần dưới của âm đạo. Nó cũng chưa lan đến các hạch bạch huyết gần đó và các khu vực xa khác trong cơ thể.

  • Giai đoạn IIA: ung thư đã phát triển ra ngoài cổ tử cung và tử cung nhưng chưa lan vào các mô bên cạnh cổ tử cung (được gọi là mô tuyến).
  • Giai đoạn IIA1: ung thư không lớn hơn 4 cm.
  • Giai đoạn IIA2: ung thư lớn hơn hoặc bằng 4 cm.
  • Giai đoạn IIB: ung thư đã phát triển ra ngoài cổ tử cung và tử cung và di căn vào các mô bên cạnh cổ tử cung.
HPV ung thư cổ tử cung
Ung thư cổ tử cung là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở nữ giới

Giai đoạn III: ung thư đã lan đến phần dưới của âm đạo hoặc thành xương chậu. Lúc này, ung thư có thể làm tắc niệu quản (ống dẫn nước tiểu từ thận đến bàng quang). Ngoài ra, chúng có thể/ không lan đến các hạch bạch huyết gần đó, và cũng chưa lan đến các vị trí xa khác.

  • Giai đoạn IIIA: ung thư đã lan đến phần dưới của âm đạo nhưng chưa lan đến các thành xương chậu. Nó cũng chưa lan đến các hạch bạch huyết lân cận và các khu vực xa khác.
  • Giai đoạn IIIB: ung thư đã phát triển vào thành của khung chậu và đang chặn một hoặc hai niệu quản, gây ra các vấn đề về thân, chẳng hạn như thận ứ nước. Tuy nhiên, nó chưa lan đến các hạch bạch huyết gần đó và các khu vực xa khác.
  • Giai đoạn IIIC: ung thư có thể có kích thước bất kỳ. Thông qua các xét nghiệm hình ảnh hoặc sinh thiết cho thấy ung thư đã lan đến các hạch bạch huyết vùng chậu gần đó (IIIC1), hoặc các hạch bạch huyết cạnh động mạch chủ (IIIC2). Tuy nhiên, lúc này ung thư vẫn chưa lan ra các vị trí xa trong cơ thể.

Giai đoạn IV: ung thư đã phát triển vào bàng quang, trực tràng hoặc đến các cơ quan ở xa khác như phổi và xương.

  • Giai đoạn IVA: ung thư đã lan đến bàng quang hoặc trực tràng, hoặc nó đang phát triển ra ngoài khung chậu.
  • Giai đoạn IVB: ung thư đã di căn đến các cơ quan xa bên ngoài vùng chậu, chẳng hạn như các hạch bạch huyết, phổi hoặc xương ở xa.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

10.3K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan