Công dụng thuốc Adorucin

Thuốc Adorucin được sử dụng trong điều trị ung thư như: ung thư phổi, ung thư vú, u tủy, ung thư bàng quang,... Thuốc có thành phần chính là Doxorubicin hydrochloride. Cùng tìm hiểu chi tiết hơn về công dụng, cách dùng và những lưu ý khi dùng thuốc Adorucin qua bài viết sau đây.

1. Thuốc Adorucin là thuốc gì?

Thuốc Adorucin thuộc nhóm thuốc chống ung thư và tác động vào hệ thống miễn dịch được bào chế dưới dạng dung dịch tiêm màu đỏ trong suốt đóng theo hộp 1 lọ không màu 5ml.

Thuốc Adorucin gồm thành phần chính là Doxorubicin hydrochloride 10mg/5ml và các tá dược khác như Natri clorid, Acid hydrochloric, nước tinh khiết.

2. Thuốc Adorucin có tác dụng gì?

Thuốc Adorucin được sử dụng trong điều trị các bệnh ung thư, cụ thể các trường hợp sau:

  • Ung thư phổi SCLC.
  • Ung thư vú.
  • Ung thư biểu mô buồng trứng.
  • Ung thư bàng quang.
  • Hỗ trợ và điều trị u xương ác tính.
  • Sarcoma mô mềm ở người lớn.
  • Sarcom Ewing.
  • U lympho ác tính gồm u Hodgkin và không Hodgkin.
  • Bệnh cấp tính bạch cầu lympho.
  • Bệnh cấp tính bạch cầu dòng tủy.
  • Đa u tủy tiến triển.
  • Tiến triển hoặc tái phát ung thư nội mạc tử cung.
  • U Wilm.
  • Ung thư tuyến giáp dạng nang hoặc ung thư tuyến giáp dạng nhú.
  • Ung thư tuyến giáp thể không biệt hóa.
  • U nguyên bào thần kinh.
  • Ung thư dạ dày đang di căn.

Thuốc Adorucin thường được sử dụng trong các phác đồ hóa trị kết hợp với các thuốc gây độc tế bào khác.

3. Liều lượng - Cách dùng thuốc Adorucin

Thuốc Adorucin được sử dụng đường truyền tĩnh mạch nhỏ giọt trong 2-3 phút, giúp giảm tối đa nguy cơ huyết khối hoặc thuốc thoát ra ngoài tĩnh mạch gây sưng tay và hoại tử nặng.

Liều dùng thuốc Adorucin tham khảo như sau:

  • Tính theo điện tích da:

Khi chỉ dùng Adorucin, liều 60-75 mg Doxorubicin/m2 diện tích da, cách nhau 3 tuần. Nếu dùng kết hợp với các thuốc hóa trị liệu khác có cùng độc tính, liều dùng có thể cần phải giảm 30-40 mg Doxorubicin/m2 diện tích da, cách nhau 3 tuần.

  • Tính theo cân nặng:

Đã có báo cáo cho rằng dùng Adorucin liều duy nhất mỗi 3 tuần làm giảm đáng kể viêm niêm mạc và độc tính gây đau. Tuy nhiên, cũng có một thông tin cho rằng chia liều dùng Adorucin trong 3 ngày liên tiếp (0,4 - 0,8 mg Doxorubicin/kg hoặc 20 - 25 mg Doxorubicin/m2 mỗi ngày) sẽ có hiệu quả cao hơn mặc dù độc tính cao hơn. Nếu dùng kết hợp Doxorubicin với các thuốc hóa trị liệu khác có cùng độc tính, liều Adorucin có thể cần phải giảm 30-40 mg Doxorubicin/m2 diện tích da, cách nhau 3 tuần

Đối với người bị suy giảm chức năng gan, liều Adorucin như sau:

  • Nồng độ bilirubin huyết thanh 1,2-3,0 mg/100mL: Liều khuyến cáo 50% liều bình thường.
  • Nồng độ bilirubin huyết thanh >3,0 mg/100mL: Liều khuyến cáo 25% liều bình thường.

Trong liều điều trị không được vượt quá liễu khuyến cáo 550mg/m2 diện tích da. Adorucin nên được bơm chậm qua dây truyền tĩnh mạch dịch truyền Natri clorid, hoặc dịch truyền Dextrose 5%. Tốc độ truyền Adorucin phụ thuộc vào liều dùng và kích thước tĩnh mạch. Nếu người bệnh xuất hiện mặt đỏ bằng hoặc ban đỏ dọc theo tĩnh mạch chứng tỏ tốc độ truyền quá nhanh. Nếu có buốt hoặc rát bỏng chỗ tiêm nghĩa là thuốc đã thoát ra ngoài thành mạch, phải ngừng truyền Adorucin ngay và tìm một tĩnh mạch khác. Cũng có trường hợp thuốc Adorucin thoát ra ngoài thành mạch mà không gây đau đớn gì cả. Không trộn chung Adorucin với heparin hoặc các thuốc khác.

  • Adorucin không được dùng để tiêm bắp và tiêm dưới da.
  • Không sử dụng Adorucin tiêm trong màng bụng do nguy cơ tắc ruột.
  • Do dùng đường tĩnh mạch có thể gây viêm tĩnh mạch, đau mạch, nghẽn mạch, nên chú ý đến vị trí và kỹ thuật tiêm, tiêm càng chậm càng tốt.

4. Chống chỉ định dùng thuốc Adorucin

Thuốc Adorucin không được sử dụng trong các trường hợp sau:

  • Người bệnh quá mẫn với Doxorubicin hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
  • Đang mang thai và cho con bú.

Chống chỉ định khi dùng Doxorubicin đường tĩnh mạch:

  • Người bệnh nhạy cảm với các Anthracyclin hoặc Anthracendion.
  • Người bệnh có biểu hiện suy tủy xương kéo dài hoặc viêm miệng nặng được gây ra do điều trị trước đó với các thuốc gây độc tế bào khác hoặc chiếu xạ.
  • Điều trị trước đó với liều tích lũy tối đa của Doxorubicin hoặc các Anthracyclin khác như Daunorubicin, Epirubicin, Idarubicin và các Anthracenedion.
  • Nhiễm trùng toàn thân.
  • Suy gan nặng.
  • Suy tim, loạn nhịp tim nặng, nhồi máu cơ tim trước đó, bệnh tim do viêm cấp tính.
  • Khuynh hướng tăng xuất huyết.
  • Phụ nữ cho con bú.

Chống chỉ định khi dùng thuốc Adorucin đường bàng quang:

  • Các khối u xâm bàng quang.
  • Viêm bàng quang.
  • Tiểu ra máu.
  • Khó đặt ống thông đường tiểu.
  • Phụ nữ cho con bú.
  • Nhiễm trùng đường tiết niệu.

Người bệnh ung thư Kaposi liên quan đến AIDS được điều trị có hiệu quả với liệu pháp điều trị tại chỗ hoặc hệ thống alpha-interferon.

5. Tương tác thuốc Adorucin

Dưới đây là một số dòng thuốc khi kết hợp dùng chung với Adorucin có thể xảy ra tương tác thuốc như:

  • Thuốc ức chế sinh sản tủy xương
  • Thuốc có độc tính với tim gan.
  • Cyclosporin.
  • Digoxin.
  • Không dùng chung Doxorubicin với dung dịch kiềm hoặc heparin.
  • Thuốc chống ung thư khác.
  • Dùng chung Doxorubicin có thể làm tăng khả năng gây viêm bàng quang xuất huyết của Cyclophosphamid và làm tăng độc tính ở gan của 6-mercaptopurin.
  • Dùng kết hợp Doxorubicin và xạ trị sẽ làm tăng độc tính bức xạ như các phản ứng ở viêm niêm mạc và da.
  • Propranolol dùng chung với Doxorubicin sẽ làm tăng độc tính đối với tim.

6. Thuốc Adorucin gây ra những tác dụng phụ nào?

Trong quá trình sử dụng thuốc Adorucin, người bệnh có thể gặp phải một số tác dụng phụ như sau:

  • Tim: Nhịp tim nhanh, nhịp nhanh thất, loạn nhịp, thay đổi điện tâm đồ. Người bệnh cần được theo dõi điện tâm đồ khi điều trị nhất là đối với người bệnh suy tim.
  • Sốc (hiếm khi gặp). Người bệnh cần được theo dõi chặt chẽ, trường hợp cần thiết nên ngừng dùng thuốc Adorucin và tiến hành điều trị thích hợp.
  • Máu: Chảy máu, thiếu máu, giảm bạch cầu, và giảm tiểu cầu.
  • Phản ứng mẫn cảm: Mề đay, sốt, ớn lạnh, sốc phản vệ có thể xảy ra.
  • Gan: Suy chức năng gan( Không hay gặp)
  • Thận: Protein niệu.
  • Dạ dày-ruột: Buồn nôn và nôn, viêm dạ dày và thực quản, chán ăn, tiêu chảy đôi khi đã được báo cáo.
  • Da: Rụng tóc, sẫm màu móng tay và nhăn da có thể phục hồi sau khi ngưng điều trị xảy ra ở hầu hết các trường hợp.
  • Hệ thần kinh trung ương: Đau đầu, mệt mỏi, buồn ngủ
  • Hệ tiết niệu: Viêm bàng quang, giảm niệu, huyết niệu có thể xảy ra khi điều trị bằng phương pháp bơm bàng quang.

Các tác dụng không mong muốn khác: Không có tinh trùng, mất kinh nguyệt.

Người bệnh hãy thông báo cho bác sĩ, dược sĩ các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc Adorucin.

7. Chú ý đề phòng thuốc Adorucin

Thuốc Adorucin chỉ được sử dụng dưới sự giám sát của bác sĩ có đủ kinh nghiệm trong điều trị gây độc tế bào dùng đường tiêm tĩnh mạch hoặc đường dùng bàng quang. Doxorubicin có thể làm tăng độc tính của các liệu pháp điều trị chống ung thư khác. Kiểm soát thận trọng các biến chứng lâm sàng nên được thực hiện, đặc biệt ở những người bệnh cao tuổi, người bệnh có tiền sử bị bệnh tim hoặc bị ức chế tủy xương hoặc người bệnh đã được điều trị trước đó với các dẫn chất anthracyclin hoặc được điều trị bằng bức xạ ở trung thất.

Cần quan sát chặt chẽ tình trạng người bệnh và theo dõi các thử nghiệm tổng quát khi điều trị ban đầu. Do đó, khuyến cáo người bệnh cần nhập viện ít nhất là trong giai đoạn đầu của điều trị. Doxorubicin có thể gây vô sinh trong thời gian dùng thuốc.

Nếu người bệnh mắc giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu, viêm miệng và nhiễm trùng toàn thân thì nên hồi phục các độc tính cấp do điều trị trước đó trước khi bắt đầu điều trị với Doxorubicin.

Trong quá trình điều trị với thuốc Adorucin, người bệnh nên kiểm tra các xét nghiệm dưới đây đã được khuyến cáo như:

  • Chụp X quang ngực và phổi
  • Làm điện tâm đồ (ECG).
  • Theo dõi chặt chẽ và thường xuyên chức năng tim: phân suất tống máu thất trái (LVEF) bằng UCG, ECG và quét MUGA.
  • Kiểm tra khoang miệng và họng hàng ngày để xem sự thay đổi niêm mạc.
  • Xét nghiệm máu: tiểu cầu, hematocrit,, phân biệt bạch cầu, acid uric, SGPT, SGOT, LDH, bilirubin.

Hy vọng với những chia sẻ về thuốc Adorucin sẽ giúp người bệnh biết cách sử dụng thuốc để đạt được hiệu quả điều trị tốt và an toàn nhất cho sức khỏe. Nếu có thắc mắc gì về vấn đề dùng thuốc người bệnh cần liên hệ bác sĩ để được tư vấn chuyên sâu.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

30 lượt đọc

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan