Công dụng thuốc Navacarzol

Navacarzol là thuốc điều trị bệnh lý về tuyến giáp, có chứa thành phần chính Carbimazol, hàm lượng 5mg và được bào chế dưới dạng viên nén. Để hiểu rõ hơn về công dụng của thuốc cũng như các tác dụng không mong muốn trong quá trình sử dụng Navacarzol, bạn có thể tham khảo bài viết dưới đây.

1. Navacarzol là thuốc gì?

Navacarzol là thuốc điều trị rối loạn tuyến giáp đi kèm với cường giáp. Thuốc được sản xuất tại Ý, bởi Công ty Indústria Farmacêutica Nova Argentia Spa (Italia).

Navacarzol có thành phần chính:

Thuốc Navacarzol được bào chế dưới dạng viên nén, đóng gói hộp 100 viên/hộp.

2. Công dụng và chỉ định của thuốc Navacarzol

Chỉ định dùng thuốc Navacarzol:

Dược lực học của thuốc Navacarzol:

  • Carbimazol là thành phần chính có trong thuốc Navacarzol, đây là một thuốc kháng giáp, dẫn chất Thioimidazole (imidazol có lưu huỳnh).
  • Trong cơ thể người, dược chất Carbimazol bị chuyển hóa nhanh và hoàn toàn thành Thiamazol.
  • Thuốc Navacarzol ức chế tổng hợp hormon giáp bằng cách ngăn cản iod gắn vào gốc tyrosyl của Thyroglobulin và đồng thời cũng ức chế sự kết hợp iodotyrosyl thành iodothyronine.
  • Thuốc Navacarzol không có tác dụng ức chế hormon giáp đã hình thành trong tuyến giáp hoặc có trong tuần hoàn và không ức chế giải phóng hormon giáp và cũng không ảnh hưởng đến hiệu quả của hormon giáp đưa từ ngoài vào.
  • Carbimazol không có tác dụng trong điều trị nhiễm độc do dùng quá liều hormon giáp.
  • Nếu bệnh nhân dùng iod hoặc iod phóng xạ từ trước và khả năng nồng độ iod trong cơ thể sẽ tương đối cao thì sẽ đáp ứng chậm với thuốc Navacarzol.
  • Navacarzol không chữa được nguyên nhân gây ra cường giáp và không được dùng điều trị kéo dài cường giáp.
  • Khi dùng thuốc liều quá cao và thời gian dùng kéo dài dễ gây giảm chức năng giáp.
  • Nồng độ hormon tuyến giáp giảm sẽ làm cho tuyến yên tăng tiết TSH. TSH kích thích lại sự phát triển tuyến giáp, do đó có thể gây ra bướu giáp.
  • Để đảm bảo an toàn và tránh hiện tượng gây ra bướu giáp khi chức năng giáp đã trở về bình thường phải dùng liều thấp vừa phải đủ để cơ thể đáp ứng, để chỉ ức chế sản xuất hormon giáp ở một mức độ nhất định hoặc kết hợp dùng hormon giáp tổng hợp như Levothyroxin để tuyến yên không tăng tiết TSH.

Dược động học thuốc Navacarzol:

  • Sau khi uống thuốc Navacarzol nhanh chóng hấp thu qua ruột trong vòng 15 - 30 phút.
  • Chất chuyển hóa chính là Methimazole được thấy trong máu.
  • Thời gian bán thải của thuốc Navacarzol 4 - 12 giờ tùy thuộc vào từng bệnh nhân.

3. Liều dùng và cách dùng thuốc Navacarzol

Cách dùng:

  • Thuốc Navacarzol dùng bằng đường uống. Nên uống thuốc với 1 cốc nước lọc đầy.

Liều dùng tham khảo:

  • Liều dùng Navacarzol cho người lớn: Uống liều từ 20 - 60 mg/ ngày, chia 2-3 lần.
  • Liều dùng Navacarzol được giảm dần từ từ cho đến liều nhỏ nhất có thể kiểm soát được triệu chứng của bệnh và đáp ứng của bệnh nhân.
  • Khoảng 1-2 tháng đầu, điều trị với liều cao dưới sự kiểm soát chặt chẽ của nhân viên y tế. Sau đó giảm dần liều duy trì trong 3-4 tháng tiếp. Việc điều trị bằng Navacarzol thường kéo dài từ 8 - 12 tháng.
  • Liều dùng và thời gian điều trị bằng thuốc Navacarzol tuỳ thuộc vào mỗi bệnh nhân khác nhau, bác sĩ dựa vào toàn trạng và kết quả xét nghiệm lâm sàng cũng như kết quả của những xét nghiệm sinh hóa để có chỉ định phù hợp.

Liều dùng Navacarzol cho trẻ em:

  • Trẻ từ 0 - 12 tháng: liều dùng là 250 μg Navacarzol/kg x 3 lần/ngày.
  • Trẻ từ 1 - 4 tuổi: liều dùng là 2,5mg Navacarzol x 3 lần/ngày.
  • Trẻ từ 5 - 12 tuổi: 5mg Navacarzol x 3 lần/ngày.
  • Trẻ từ 13-18 tuổi: 10mg Navacarzol x 3 lần/ngày.

Lưu ý:

  • Trong quá trình sử dụng thuốc Navacarzol nếu có bất cứ dấu hiệu nào của sự giảm bạch cầu trung tính thì phải dừng điều trị ngay lập tức vì có liên quan đến suy tủy xương.
  • Khi dùng thuốc Navacarzol cho trẻ, bác sĩ phải thông báo những triệu chứng và dấu hiệu của sự nhiễm trùng, nhất là viêm họng.
  • Trong quá trình dùng thuốc Navacarzol cần làm xét nghiệm huyết học kiểm tra công thức máu: Bạch cầu mỗi 3 - 6 tháng nếu như trên lâm sàng có dấu hiệu nhiễm trùng.
  • Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo, liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng Navacarzol phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.

4. Quá liều, quá liều Navacarzol và xử trí

Quá liều:

  • Trong khi dùng thuốc Navacarzol chẳng may bạn dùng quá liều chỉ định có thể sẽ gây thiểu năng tuyến giáp và làm tăng nồng độ TSH, tăng thể tích bướu cổ.
  • Trường hợp phản ứng mạnh bệnh nhân có thể bị hôn mê hoặc khó thở, người nhà cần gọi trung tâm cấp cứu 115 ngay lập tức.

Quên liều thuốc:

  • Nếu bạn quên một liều thuốc Navacarzol, hãy dùng ngay khi nhớ ra càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu đã gần với liều uống kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như bác sĩ chỉ định, bệnh nhân không nên uống bù, vì có thể gây phản ứng phụ cho cơ thể.
  • Hãy uống đúng liều dùng được chỉ định hoặc hỏi ý kiến bác sĩ trước khi quyết định dùng thuốc nếu quên liều.

5. Chống chỉ định dùng thuốc Navacarzol

Thuốc Navacarzol chống chỉ định trong các trường hợp như sau:

  • Ung thư tuyến giáp phụ thuộc vào kích thích tố tuyến giáp TSH.
  • Có tiền sử rối loạn huyết học.
  • Suy gan nặng.
  • Phụ nữ đang mang thai và phụ nữ cho con bú.

6. Tương tác với các thuốc khác

Trong quá trình sử dụng thuốc Navacarzol, có thể xảy ra hiện tượng tương tác giữa các thuốc với nhau hoặc giữa thuốc với thức ăn hay thực phẩm bảo vệ sức khỏe khác. Điều này sẽ gây ảnh hưởng đến tác dụng và hiệu quả điều trị của thuốc, vì thế để tránh những tương tác bất lợi, bệnh nhân cần cung cấp cho bác sĩ tất cả các loại thuốc kê đơn và không kê đơn trước khi dùng Navacarzol. Cần lưu ý với tương tác thuốc, chế phẩm sau:

  • Thuốc chẹn beta, Aminophylin, Oxtriphylline, Glycosid trợ tim, Theophylin,... vì khi cường giáp, tác dụng chuyển hóa các thuốc này tăng lên. Trong quá trình dùng Navacarzol nếu tuyến giáp trở về bình thường thì cần giảm liều các thuốc này.
  • Với Amiodaron, Iodoglycerol, iod hoặc kali iodid khi dùng cùng thuốc Navacarzol sẽ làm giảm đáp ứng của cơ thể với hoạt chất Carbimazol, do đó phải dùng tăng liều Carbimazole.
  • Với thuốc chống đông dẫn chất Coumarin hoặc Indandion khi dùng kết hợp với Navacarzol có thể sẽ làm giảm prothrombin huyết, làm tăng tác dụng của các thuốc chống đông uống. Khi đó cần điều chỉnh liều thuốc chống đông của người bệnh dựa vào thời gian máu chảy, máu đông prothrombin.
  • Với Iod phóng xạ khi dùng đồng thời cùng Navacarzol: Thuốc kháng giáp sẽ làm tuyến giáp giảm hấp thu.

7. Tác dụng phụ của thuốc Navacarzol

Khi sử dụng thuốc Navacarzol, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn khác nhau tùy theo đáp ứng của từng cá thể với thuốc khác nhau:

Thường gặp:

  • Dị ứng, ban da, ngứa
  • Buồn nôn, nôn, rối loạn tiêu hóa.
  • Rối loạn huyết học: giảm bạch cầu,...
  • Đau nhức đầu, sốt.

Ít gặp:

  • Suy tủy: sốt cao, ớn lạnh, viêm họng nhiễm khuẩn, ho, giọng khàn.
  • Thiếu máu tiêu huyết.
  • Đau xương khớp, viêm cơ khớp.
  • Rụng tóc.
  • Hội chứng kiểu lupus ban đỏ.

Hiếm gặp:

  • Viêm gan, vàng da
  • Suy giảm chức năng thận, viêm cầu thận.
  • Đau đầu, sốt nhẹ.
  • Mất vị giác, ù tai, giảm thính lực.
  • Rối loạn chuyển hóa: giảm năng giáp, bướu giáp.

Khi gặp tác dụng phụ của thuốc Navacarzol, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.

Trên đây là toàn bộ thông tin về thuốc Navacarzol, người bệnh cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng, tham khảo ý kiến của bác sĩ/ dược sĩ trước khi dùng. Lưu ý, Navacarzol là thuốc kê đơn, người bệnh tuyệt đối không được tự ý mua và điều trị tại nhà vì có thể sẽ gặp phải tác dụng phụ không mong muốn.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

2.3K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan