Thuốc Rapamune: Công dụng, chỉ định và lưu ý khi dùng

Thuốc Rapamune được sử dụng với các loại thuốc khác để ngăn chặn việc thải ghép thận. Thuốc có thành phần chính là Sirolimus thuộc nhóm thuốc ức chế miễn dịch. Thuốc có tác dụng làm suy yếu hệ thống phòng thủ của cơ thể bạn (hệ miễn dịch) để giúp cơ thể bạn chấp nhận các cơ quan mới được cấy ghép.

1. Chỉ định và chống chỉ định của thuốc Rapamune

Thuốc Rapamune được chỉ định trong các trường hợp sau:

  • Ngăn ngừa từ chối ghép thận
  • Phòng ngừa từ chối ghép tim
  • Bệnh lý bạch huyết
  • U mạch máu kaposiform
  • Dị dạng bạch huyết mao mạch
  • Bệnh phổi LAM ( lymphohangioleiomyomatosis)

Thuốc Rapamune chống chỉ định trong các trường hợp sau:

  • Nhiễm trùng cytomegalovirus
  • Viêm phổi do nấm Pneumocystis jiroveci gây ra.
  • Nhiễm trùng nặng
  • Ung thư hoặc bệnh ác tính
  • Cholesterol cao
  • Lượng chất béo trung tính cao trong máu
  • Quá nhiều chất béo trong máu
  • Huyết áp cao
  • Tràn dịch màng tim
  • Tràn dịch phổi
  • Bệnh gan
  • Giảm chức năng thận
  • Vô sinh nam
  • Tình trạng giữ nước có thể nhìn thấy
  • Giữ nước ở chân, tay.
  • Cổ trướng
  • Tăng protein trong nước tiểu
  • Vết lương lâu lành
  • Thai kỳ
  • Phụ nữ đang cho con bú
  • Ghép gan
  • Ghép phổi
  • Cục máu đông trong gan sau khi ghép gan
  • Một lỗ thông khí phế quản nơi kết nối phẫu thuật phổi được cấy ghép rời ra.
  • Vấn đề về mô phổi
  • Bệnh não đa ổ tiến triển, một loại nhiễm trùng não.
  • Phù bạch huyết hoặc sưng do tắc nghẽn các hạch bạch huyết.
  • Ung thư da
  • Vấn đề về thận do BK polyomavirus gây ra.
Thuốc Rapamune được sử dụng với các loại thuốc khác để ngăn chặn việc thải ghép thận
Thuốc Rapamune được sử dụng với các loại thuốc khác để ngăn chặn việc thải ghép thận

2. Cách sử dụng thuốc Rapamune

Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc do bác sĩ của bạn cung cấp trước khi bạn bắt đầu dùng Rapamune và mỗi lần bạn cấp thêm thuốc. Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào về cách sử dụng loại thuốc này, hãy hỏi bác sĩ của bạn.

Dùng thuốc Rapamune bằng đường uống theo chỉ dẫn của bác sĩ, thường là một lần mỗi ngày. Nếu bạn bị buồn nôn hoặc đau bụng, bạn có thể uống thuốc cùng với thức ăn. Tuy nhiên, điều quan trọng là phải chọn một cách (có thức ăn hoặc không có thức ăn) và dùng thuốc này theo cùng một cách với mọi lần sử dụng.

Cẩn thận đo liều thuốc Rapamune bằng cách sử dụng ống tiêm liều được cung cấp, không sử dụng thìa gia dụng. Trộn liều đã đo với ít nhất một phần tư cốc/60ml nước hoặc nước cam trong hộp nhựa hoặc thủy tinh. Không trộn Rapamune với bất kỳ chất lỏng nào khác, khuấy đều và uống hết hỗn hợp ngay. Đổ thêm ít nhất một nửa cốc/120ml nước hoặc nước cam vào bình chứa, khuấy đều và uống ngay.

Ống tiêm liều uống chỉ nên được sử dụng một lần và vứt bỏ, sử dụng một ống tiêm mới cho mỗi liều thuốc Rapamune.

Liều lượng thuốc Rapamune được tính dựa trên cân nặng, tình trạng y tế của bạn, các xét nghiệm trong phòng thí nghiệm (chẳng hạn như nồng độ đáy của sirolimus) và phản ứng với điều trị.

Dùng thuốc Rapamune thường xuyên để đạt được nhiều lợi ích nhất từ ​​nó. Để giúp bạn ghi nhớ việc dùng thuốc, hãy uống thuốc vào cùng một thời điểm mỗi ngày.

Không được tự ý tăng liều hoặc dùng thuốc Rapamune thường xuyên hơn so với quy định. Việc làm này không giúp cho tình trạng của bạn được cải thiện nhanh hơn, mà còn khiến cho nguy cơ mắc các tác dụng phụ sẽ tăng lên. Ngoài ra, đừng ngừng dùng thuốc Rapamune mà không hỏi ý kiến ​​bác sĩ của bạn.

Nếu bạn cũng đang dùng cyclosporin, hãy dùng Rapamune 4 giờ sau liều cyclosporin của bạn. Tránh ăn bưởi hoặc uống nước bưởi trong khi sử dụng thuốc Rapamune trừ khi bác sĩ của bạn cho biết bạn có thể làm như vậy một cách an toàn, bởi vì bưởi có thể làm tăng nguy cơ tác dụng phụ với thuốc này.

Nếu bạn đang dùng thuốc Rapamune để điều trị bệnh phổi LAM, hãy cho bác sĩ biết nếu tình trạng của bạn xấu đi.

Các xét nghiệm như chức năng thận, chức năng gan, mức cholesterol/triglycerid, xét nghiệm protein trong nước tiểu, mức đáy sirolimus sẽ được thực hiện định kỳ để theo dõi sự tiến triển của bạn hoặc kiểm tra các tác dụng phụ trong quá trình sử dụng Rapamune.

Nếu bạn đã được cấy ghép nội tạng, hãy tham dự một lớp giáo dục cấy ghép hoặc nhóm hỗ trợ để tìm hiểu thêm về các dấu hiệu của việc đào thải nội tạng như cảm giác bị ốm, sốt hoặc đau/nhức quanh cơ quan được cấy ghép. Hãy báo cho bác sĩ của bạn ngay lập tức nếu bạn nhận thấy bất kỳ dấu hiệu nào trong số này.

Nếu bạn đang dùng thuốc Rapamune để điều trị bệnh phổi LAM, hãy cho bác sĩ biết nếu tình trạng của bạn xấu đi.
Nếu bạn đang dùng thuốc Rapamune để điều trị bệnh phổi LAM, hãy cho bác sĩ biết nếu tình trạng của bạn xấu đi.

3. Phản ứng phụ của thuốc Rapamune

Trong quá trình sử dụng thuốc Rapamune, bạn có thể bị tiêu chảy, đau khớp, run rẩy, nổi mụn hoặc khó ngủ. Nếu bất kỳ tác dụng phụ nào trong số này kéo dài hoặc trầm trọng hơn, hãy báo cho bác sĩ của bạn ngay lập tức.

Hãy nhớ rằng bác sĩ đã kê đơn thuốc này cho bạn vì họ đã đánh giá rằng lợi ích thuốc mang lại cho bạn lớn hơn nguy cơ gây ra tác dụng phụ. Nhiều người sử dụng thuốc Rapamune mà không có tác dụng phụ nghiêm trọng nào xảy ra.

Hãy báo cho bác sĩ của bạn ngay lập tức nếu bạn có bất kỳ tác dụng phụ nghiêm trọng nào của thuốc Rapamune, bao gồm: Buồn nôn/nôn không ngừng, vàng mắt/vàng da, nước tiểu sẫm màu, đau cơ/chuột rút, đau xương, tăng khát/đói, đi tiểu thường xuyên, các vấn đề về thính giác (như mất thính giác, ù tai), mệt mỏi bất thường, nhịp tim nhanh/chậm/không đều, dễ bị bầm tím/chảy máu, thay đổi tâm thần/tâm trạng, sưng mắt cá chân/bàn chân, đau đầu dữ dội, chóng mặt, đau dạ dày/đau bụng, trễ kinh/kinh nguyệt ra nhiều/đau đớn, dấu hiệu của các vấn đề về thận (như thay đổi lượng nước tiểu, nước tiểu có bọt), đau/đỏ/sưng cánh tay hoặc chân, sưng bụng.

Nhận trợ giúp y tế ngay lập tức nếu bạn có bất kỳ tác dụng phụ nào rất nghiêm trọng của thuốc Rapamune, bao gồm: Đau ngực, khó thở.

Mặc dù hiếm gặp, nhưng thuốc Rapamune có thể làm tăng nguy cơ bị nhiễm trùng não có thể gây tử vong (bệnh não đa ổ tiến triển-PML). Nhận trợ giúp y tế ngay lập tức nếu bạn có bất kỳ triệu chứng nào sau đây: Vụng về, mất phối hợp vận động/giữ thăng bằng, suy nhược, thay đổi đột ngột trong suy nghĩ của bạn (như lú lẫn, khó tập trung, mất trí nhớ), khó nói, khó đi lại, co giật, thay đổi thị lực.

Sirolimus có thể làm chậm quá trình lành vết thương sau phẫu thuật. Hãy báo cho bác sĩ của bạn ngay lập tức nếu bạn có các dấu hiệu cho thấy vết thương phẫu thuật của bạn không được chữa lành tốt như đỏ, sưng, đau. Nguy cơ vết thương chậm lành sẽ cao hơn nếu bạn bị béo phì.

Sirolimus có thể làm tăng cholesterol/triglyceride. Bạn có thể được yêu cầu kiểm tra cholesterol/triglyceride định kỳ và/hoặc dùng một loại thuốc khác để kiểm soát cholesterol/triglyceride.

Sirolimus thường có thể gây phát ban, nhưng thường không nghiêm trọng. Tuy nhiên, bạn có thể không phân biệt được đó là phát ban thông thường hay là dấu hiệu của một phản ứng nghiêm trọng. Vì vậy bạn cần nhận trợ giúp y tế ngay lập tức nếu có bất kỳ phát ban nào.

Một phản ứng dị ứng rất nghiêm trọng với thuốc Rapamune rất hiếm khi xảy ra. Tuy nhiên, nếu bạn có bất kỳ triệu chứng nào của phản ứng dị ứng nghiêm trọng với thuốc Rapamune, bao gồm: Phát ban, ngứa/sưng (đặc biệt là ở mặt/lưỡi/cổ họng), khó thở hay chóng mặt nghiêm trọng, hãy tìm trợ giúp y tế ngay lập tức.

Dưới đây là các tác dụng phụ của thuốc Rapamune theo khả năng xảy ra:

Tác dụng phụ thường gặp của thuốc Rapamune gồm có:

  • Lượng Kali trong máu thấp
  • Thiếu máu
  • Giảm tiểu cầu trong máu
  • Huyết áp cáo
  • Giảm chức năng thận
  • Lượng chất béo trung tính trong máu cao
  • Cảm lạnh thông thường
  • Táo bón
  • Mụn
  • Đau khớp
  • Đau cơ
  • Chóng mặt
  • Sốt
  • Đau đớn
  • Tình trạng giữ nước có thể nhìn thấy
  • Đau đầu
  • Buồn nôn
  • Bệnh tiêu chảy
  • Đau bụng dữ dội
Thiếu máu là một trong các tác dụng phụ thường gặp của thuốc Rapamun
Thiếu máu là một trong các tác dụng phụ thường gặp của thuốc Rapamun

Tác dụng phụ ít gặp của thuốc Rapamune gồm có:

  • Hội chứng ure huyết tán huyết.
  • Lượng bạch cầu thấp
  • Ban xuất huyết giảm tiểu cầu
  • Lymphocele, một u nang chứa dịch bạch huyết.
  • Viêm bể thận
  • Chậm liền vết thương sau phẫu thuật
  • Viêm miệng
  • U nang buồng trứng
  • Vấn đề về kinh nguyệt
  • Chảy máu mũi
  • Hoại tử xương

Tác dụng phụ hiếm gặp của thuốc Rapamune gồm có:

  • Tiêu chảy do nhiễm vi khuẩn Clostridium Difficile
  • Nhiễm trùng do Mycobacteria
  • Nhiễm trùng Herpes Simplex
  • Bệnh bạch cầu đơn nhân
  • Nhiễm trùng Cytomegalovirus
  • Nhiễm trùng do virus
  • Viêm phổi do nấm Pneumocystis Jirovecii gây ra
  • Nhiễm trùng
  • U hắc tố ác tính
  • Ung thư biểu mô tế bào vảy
  • Bệnh tiểu đường
  • Lượng phốt phát trong máu thấp
  • Lượng kali trong máu cao
  • Giảm tiểu cầu
  • Mức độ bạch cầu trung tính thấp
  • Một cục máu đông trong phổi
  • Tăng huyết áp động mạch phổi
  • Tràn dịch màng ngoài tim
  • Tắc nghẽn mạch máu do cục máu đông
  • Phản ứng dị ứng gây viêm mạch máu
  • Cục máu đông trong tĩnh mạch sâu ở chân tay.
  • Viêm tiểu phế quản tắc nghẽn
  • Viêm phổi
  • Tràn dịch phổi
  • Viêm phổi kẽ
  • Xơ phổi
  • Thoát vị hoành
  • Mô gan chết
  • Viêm gan
  • Hội chứng thận hư
  • Phát ban da với bong tróc
  • Khó thở
  • Tưc ngực
  • Cổ trướng
  • Sốc phản vệ
  • Phù mạch
  • Phản ứng quá mẫn với thuốc
  • Rối loạn mô bạch huyết sau cấy ghép
  • Ung thư hạch
  • Cục máu đông trong gan sau ghép gan
  • Một lỗ thông khí phế quản nơi kết nối phẫu thuật phổi được cấy ghép rời ra.
  • Chảy máu từ phổi
  • Vấn đề về mô phổi
  • Viêm tụy
  • Nhiễm trùng não
  • Xơ cứng cầu thận phân đoạn khu trú.
  • Vấn đề về thận do BK Polyomavirus
  • Nhiễm trùng huyết
  • Mức độ Transaminase Alanine cao
  • Mức độ Transaminase Aspartate cao
  • Số lượng tinh trùng thấp
  • Ung thư biểu mô tế bào đáy
  • Phù bạch huyết hoặc sưng do tắc nghẽn các hạch bạch huyết
  • Không có tinh trùng trong tinh dịch
  • Ung thư biểu mô tế bào Merkel
  • Tim đập nhanh

Đây không phải là danh sách đầy đủ các tác dụng phụ có thể xảy ra Rapamune. Nếu bạn nhận thấy các tác dụng phụ khác của Rapamune không được liệt kê ở trên, hãy liên hệ với bác sĩ của bạn ngay lập tức.

Nếu bạn nhận thấy các tác dụng phụ khác của Rapamune hãy liên hệ với bác sĩ của bạn ngay lập tức
Nếu bạn nhận thấy các tác dụng phụ khác của Rapamune hãy liên hệ với bác sĩ của bạn ngay lập tức

4. Các biện pháp phòng ngừa tác dụng phụ của thuốc Rapamune

Trước khi dùng Rapamune, hãy cho bác sĩ biết nếu bạn bị dị ứng với loại thuốc này hoặc temsirolimus và bất kỳ dị ứng nào khác nếu có. Sản phẩm Rapamune có thể chứa các thành phần không có tác dụng, chúng có thể gây ra phản ứng dị ứng hoặc các vấn đề khác.

Hãy báo cho bác sĩ biết tiền sử bệnh của bạn trước khi sử dụng thuốc Rapamune, đặc biệt là: Bệnh gan, mức cholesterol/triglyceride cao, ung thư, bất kỳ bệnh nhiễm trùng đang có hoặc mới mắc gần đây.

Bạn có thể dễ bị nhiễm trùng hơn hoặc bệnh nhiễm trùng hiện tại có thể trầm trọng hơn khi sử dụng Rapamune. Rửa tay sạch sẽ để ngăn ngừa sự lây lan của vi trùng. Tránh tiếp xúc với người đang bị bệnh nhiễm trùng có thể lây sang người khác (như thủy đậu, sởi, cúm).

Không tiêm chủng/tiêm phòng trong quá trình điều trị bằng Rapamune, khi chưa được sự đồng ý của bác sĩ. Tránh tiếp xúc với những người đã nhận được vắc-xin sống gần đây (như vắc-xin cúm hít qua mũi).

Thuốc Rapamune có thể làm tăng nguy cơ phát triển ung thư da. Hạn chế thời gian bạn ở dưới ánh nắng mặt trời, tránh các gian hàng ngoài trời, sử dụng kem chống nắng và mặc quần áo bảo vệ khi ra ngoài trời.

Trước khi phẫu thuật, hãy nói với bác sĩ hoặc nha sĩ của bạn về việc bạn đang điều trị bằng thuốc Rapamune.

Thuốc Rapamune có thể ảnh hưởng đến khả năng sinh sản ở nam giới.

Cho bác sĩ biết nếu bạn đang mang thai hoặc dự định có thai, bởi vì bạn không nên có thai khi đang dùng Rapamune, Sirolimus có thể gây hại cho thai nhi. Hỏi bác sĩ về các hình thức ngừa thai đáng tin cậy trong khi sử dụng và trong 12 tuần sau khi ngừng điều trị bằng thuốc này. Nếu bạn có thai trong quá trình sử dụng Rapamune, hãy nói chuyện với bác sĩ của bạn ngay lập tức về những rủi ro và lợi ích của thuốc đối với bạn và thai nhi.

Thuốc Rapamune có thể truyền qua sữa mẹ và có thể có những ảnh hưởng không mong muốn trên một đứa trẻ sơ sinh. Do đó không khuyến khích phụ nữ cho con bú trong khi điều trị bằng loại thuốc này.

5. Tương tác của thuốc Rapamune

Tương tác thuốc có thể thay đổi cách hoạt động của thuốc Rapamune hoặc làm tăng nguy cơ mắc các tác dụng phụ nghiêm trọng. Cho bác sĩ biết tất cả các loại thuốc theo toa/không kê đơn và các sản phẩm thảo dược. Không bắt đầu, ngừng hoặc thay đổi liều lượng của bất kỳ loại thuốc nào trong quá trình điều trị bằng Rapamune, mà không có sự chấp thuận của bác sĩ.

Một số sản phẩm có thể tương tác với thuốc Rapamune bao gồm: Thuốc ức chế men chuyển (như benazepril, lisinopril), các loại thuốc khác làm suy yếu hệ thống miễn dịch/làm tăng nguy cơ nhiễm trùng (như natalizumab, rituximab, tacrolimus).

Một số loại thuốc có thể ảnh hưởng đến việc loại bỏ sirolimus khỏi cơ thể của bạn, điều này có thể ảnh hưởng đến cách Rapamune hoạt động, bao gồm thuốc kháng nấm nhóm azol (như itraconazole, ketoconazole, itraconazole), enzalutamide, kháng sinh macrolid (như clarithromycin, erythromycin), mifepristone, thuốc ức chế protease HIVHCV (như indinavir, ritonavir, telaprevir), rifamycins (như rifampin, rifabutin), St. John's wort và một số loại thuốc khác.

Sirolimus rất giống với temsirolimus. Không sử dụng thuốc có chứa temsirolimus trong khi sử dụng Rapamune.

Tương tác thuốc có thể thay đổi cách hoạt động của thuốc Rapamune hoặc làm tăng nguy cơ mắc các tác dụng phụ nghiêm trọng
Tương tác thuốc có thể thay đổi cách hoạt động của thuốc Rapamune hoặc làm tăng nguy cơ mắc các tác dụng phụ nghiêm trọng

6. Làm gì khi sử dụng quá liều hoặc quên dùng thuốc Rapamune?

Nếu bạn hoặc ai đó đã sử dụng quá liều Rapamune và có các triệu chứng nghiêm trọng như ngất đi hoặc khó thở, hãy gọi 115 ngay lập tức.

Nếu bạn bỏ lỡ một liều Rapamune, hãy dùng nó ngay khi bạn nhớ ra. Nếu đã gần đến thời điểm dùng liều tiếp theo, hãy bỏ qua liều đã quên, sử dụng liều Rapamune tiếp theo của bạn vào thời điểm bình thường và đừng dùng gấp đôi liều thông thường.

7. Cách lưu trữ thuốc Rapamune

Bảo quản thuốc Rapamune trong tủ lạnh, tránh ánh sáng, để lọ thuốc thẳng đứng, không đóng băng thuốc. Nếu cần, thuốc Rapamune cũng có thể được bảo quản trong thời gian ngắn ở nhiệt độ phòng. Kiểm tra gói sản phẩm để biết nhãn hiệu của bạn có thể được bảo quản trong bao lâu ở nhiệt độ phòng hoặc hỏi bác sĩ của bạn. Không lưu trữ Rapamune trong phòng tắm và để thuốc tránh xa trẻ em và vật nuôi.

Sau khi mở lọ, thuốc Rapamune có thể sử dụng trong vòng 30 ngày. Nếu thuốc được bảo quản trong ống tiêm uống với nắp bật, thì thuốc phải được sử dụng trong vòng 24 giờ.

Khi để trong tủ lạnh, thuốc trong chai có thể hơi sương mù. Nếu sương mù này xảy ra, hãy để thuốc ở nhiệt độ phòng và lắc nhẹ cho đến khi sương mù biến mất rồi sử dụng. Sương mù không ảnh hưởng đến chất lượng của thuốc.

Vứt bỏ thuốc Rapamune một cách thích hợp khi hết hạn hoặc không còn cần thiết với bạn nữa.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Nguồn tham khảo: webmd.com

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

1.6K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan