Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh tả

Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Bác sĩ Chuyên khoa I Đồng Xuân Hà - Bác sĩ Nội soi tiêu hóa - Khoa khám bệnh và Nội khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Hạ Long.

Bệnh tả là một bệnh truyền nhiễm do vi khuẩn gây ra. Bệnh có khả năng bùng phát thành dịch lớn, đặc biệt là ở những vùng có ý thức vệ sinh kém hoặc thói quen ăn uống tái sống, thực phẩm lên men...

1. Bệnh tả là bệnh gì?

Bệnh tả ở người (Cholerae) là một bệnh truyền nhiễm cấp tính xảy ra ở đường tiêu hoá, do phẩy khuẩn tả Vibrio cholerae gây ra. Biểu hiện bệnh tả chủ yếu là nôn và tiêu chảy số lượng lớn, người bệnh dễ dẫn đến mất nước và điện giải trầm trọng, gây sốc nặng. Nếu bệnh nhân không được điều trị kịp thời sẽ dẫn đến tử vong.

Trước đây, bệnh tả đã gây những trận đại dịch lớn, gây tử vong cho hàng triệu người. Hiện nay, bệnh tả đã được khống chế ở nhiều nơi nhưng vẫn còn xảy ra những đợt dịch ở các nước châu Phi và một số nước châu Á. Bệnh tả ở Việt Nam vẫn còn xảy ra nhưng đa phần chỉ là những trường hợp tản phát, thường vào mùa hè ở các tỉnh ven biển.

2. Nguyên nhân gây bệnh tả ở người

Vibrio cholerae là vi khuẩn gây ra bệnh tả ở người, nó có dạng cong hình dấu phẩy, là vi khuẩn gram âm, có khả năng di động nhanh nhờ có một lông, chúng phát triển tốt trong môi trường có nhiều dinh dưỡng, môi trường kiềm (pH >7). Ở môi trường thích hợp như trong nước, thức ăn, trong cơ thể của các động vật biển (cá, cua, sò biển...)... đặc biệt là trong nhiệt độ lạnh, phẩy khuẩn tả có thể sống được vài ngày đến 2 - 3 tuần. Phẩy khuẩn tả có thể bị tiêu diệt ở nhiệt độ (80°C/5 phút), hoá chất diệt khuẩn thông thường và môi trường axit.

Vibrio cholerae sinh ra ngoại độc tố ruột LT (thermolabile toxin), độc tố ruột này gắn vào niêm mạc ruột non của người, hoạt hóa enzym Adenylcyclase dẫn đến tăng AMP vòng, làm giảm hấp thụ ion Na+, tăng tiết ion Cl- vào nước gây ra tình trạng tiêu chảy cấp tính.

Vibrio cholerae
Vi khuẩn gây tả ở người Vibrio cholerae

3. Chẩn đoán bệnh tả ở người

3.1. Chẩn đoán dựa trên các dấu hiệu lâm sàng

Thời kỳ ủ bệnh: bệnh tả ủ bệnh kéo dài từ vài giờ cho đến 5 ngày.

Thời kỳ khởi phát: biểu hiện bệnh tả chủ yếu là sôi bụng, đầy bụng, tiêu chảy vài lần.

Thời kỳ toàn phát:

  • Bệnh tả ở người gây tiêu chảy liên tục, đi ngoài rất nhiều lần với khối lượng lớn, có khi hàng chục lít phân một ngày. Đặc điểm phân trong bệnh tả điển hình chỉ toàn là nước, màu trắng lờ đục như nước vo gạo, không thấy có nhầy máu.
  • Nôn mửa dễ dàng, lúc đầu nôn ra thức ăn, lúc sau nôn toàn nước.
  • Bệnh nhân mắc bệnh tả thường không sốt, ít khi đau bụng.
  • Tình trạng nguy hiểm nhất đối với bệnh tả là mất nước và điện giải gây mệt lả, chuột rút...

Thời kỳ hồi phục: bệnh tả ở người thường diễn biến từ 1 - 3 ngày nếu được bù đủ nước và điều trị kháng sinh phù hợp.

3.2. Các mức độ mất nước

Các dấu hiệu Mất nước độ 1 Mất nước độ 2 Mất nước độ 3
Khát nước Ít Vừa Nhiều
Tình trạng da Bình thường Khô Nhăn nheo, mất đàn hồi da, mắt trũng
Mạch < 100 lần/phút Nhanh nhỏ (100-120 lần/phút) Rất nhanh, khó bắt (> 120 lần/phút)
Huyết áp Bình thường < 90 mmHg Rất thấp, có khi không đo được
Nước tiểu Ít Thiểu niệu Vô niệu
Tay chân lạnh Bình thường Tay chân lạnh Lạnh toàn thân
Lượng nước mất 5-6% trọng lượng cơ thể 7-9% trọng lượng cơ thể Từ 10% trọng lượng cơ thể trở lên

3.3. Chẩn đoán bệnh dựa vào các xét nghiệm cận lâm sàng

  • Soi phân: giúp bác sĩ chẩn đoán nhanh. Soi phân dưới kính hiển vi nền đen sẽ thấy phẩy khuẩn tả di động mạnh trong phân, nhuộm Gram cho hình ảnh phẩy khuẩn không bắt màu Gram.
  • Cấy phân: phải lấy phân sớm khi xuất hiện triệu chứng tiêu chảy lần đầu tiên và trước khi điều trị kháng sinh. Cấy phân vào môi trường chuyên biệt: phẩy khuẩn tả sẽ mọc rất nhanh và có thể xác định sau 24 giờ cấy.
  • Kỹ thuật PCR tìm gen CTX: giúp chẩn đoán bệnh tả nhanh (nếu có điều kiện).
  • Tình trạng cô đặc máu: chỉ số Hematocrit tăng.
  • Tình trạng rối loạn điện giải: giảm kali, giảm bicarbonat, pH thấp.
  • Suy thận: chỉ số ure và creatinin máu tăng trong những trường hợp bệnh tả nặng.

4. Các thể bệnh tả ở người

  • Thể bệnh tả không triệu chứng.
  • Thể nhẹ: bệnh tả giống như tiêu chảy thường.
  • Thể điển hình: bệnh tả có diễn biến cấp tính như đã mô tả ở trên.
  • Thể tối cấp: bệnh tả diễn biến nhanh chóng, mỗi lần tiêu chảy mất rất nhiều nước, vô niệu (không có nước tiểu), toàn thân suy kiệt nhanh chóng sau vài giờ tiêu chảy và có thể tử vong do trụy mạch.
  • Bệnh tả ở trẻ em: gặp phổ biến là thể nhẹ giống như bệnh tiêu chảy thông thường. Ở những trẻ lớn hơn, tiêu chảy và nôn mửa xảy ra giống như người lớn, thường kèm theo sốt nhẹ.
  • Bệnh tả ở người già: thường hay gặp biến chứng suy thận dù đã được bù dịch đầy đủ.

5. Nguyên tắc điều trị bệnh tả ở người

  • Cách ly bệnh nhân nhiễm phẩy khuẩn tả.
  • Bổ sung nước và điện giải nhanh chóng, đầy đủ.
  • Sử dụng thuốc kháng sinh để diệt vi khuẩn.

6. Điều trị bệnh tả cụ thể

6.1. Bổ sung nước và điện giải đường uống

Áp dụng cho trường hợp nhẹ, giai đoạn đầu (chưa mất nhiều nước) và giai đoạn hồi phục. Có thể bù nước tại nhà hoặc tại các cơ sở y tế. Các loại dung dịch bù nước đường uống: Oresol (gồm 3.5g NaCl, 2.5g NaHCO3, 1.5g KCl và 20g glucose) pha với 1 lít nước đun sôi để nguội; pha dung dịch thay thế (8 thìa cà phê đường, 1 thìa cà phê muối pha trong 1 lít nước); nước cháo (gồm 50g gạo và một 3.5g muối); nước dừa non có pha một nhúm muối... Cho bệnh nhân uống theo nhu cầu, nếu bệnh nhân nôn nhiều nên uống từng ngụm nhỏ.

6.2. Bù nước điện giải bằng đường truyền tĩnh mạch

Tổng lượng dịch truyền trong ngày = A + B + M

  • A: lượng dịch mất trước khi đến bệnh viện (căn cứ theo mức độ mất nước).
  • B: lượng phân và dịch nôn ói tiếp tục mất đi khi nằm viện.
  • M: lượng nước duy trì trong ngày.

6.3. Các loại dịch truyền thường sử dụng

  • Natri clorid 0.9% hoặc dung dịch Ringer lactat (4 phần)
  • Natri bicarbonat 1.4% (1 phần)
  • Glucose 5% (1 phần)

Bổ sung thêm Kali clorid (KCl): mỗi 1 lít dịch truyền pha thêm 1g KCl. Khi bệnh nhân uống được thì thay bằng đường uống.

6.4. Điều trị kháng sinh

  • Nhóm fluoroquinolon (Ciprofloxacin 1g/ngày, Norfloxacin 800mg/ngày, Ofloxacin 400mg/ngày) uống chia làm 2 lần/ngày, trong 3 ngày. Không dùng cho trẻ em dưới 12 tuổi, phụ nữ có thai và cho con bú, thận trọng khi dùng với trẻ từ 12 - 18 tuổi.
  • Azithromycin: 10 mg/kg/ngày, uống trong 3 ngày, dùng được cho trẻ em < 12 tuổi, phụ nữ có thai và cho con bú.
  • Cloramphenicol: 30mg/kg/ngày, chia uống 3 lần/ngày, dùng trong 3 ngày.

Nếu không có sẵn các thuốc trên dùng:

  • Erythromycin 1g/ngày, uống chia 4 lần/ngày (trẻ em 40 mg/kg/ngày), dùng trong 3 ngày
  • Hoặc Doxycyclin 300mg uống 1 liều (trường hợp vi khuẩn còn nhạy cảm).

Không sử dụng các thuốc làm giảm nhu động ruột để cầm tiêu chảy như: morphin, opizoic, atropin, loperamide...

7. Phân loại bệnh nhân để điều trị

Loại Các triệu chứng chính Phương pháp điều trị
I - Tiêu chảy vài lần, phân ít, nhão
- Không nôn
- Mạch, huyết áp bình thường, chưa có dấu hiệu mất nước
- Uống kháng sinh
- Uống dung dịch Oresol
II - Tiêu chảy nhiều nhưng tự chủ được
- Không nôn tự nhiên
- Mất nước nhẹ
- Mạch, huyết áp bình thường
- Uống kháng sinh
- Uống dung dịch Oresol
- Truyền dịch
III - Tiêu chảy nhiều
- Nôn dễ dàng
- Có triệu chứng mất nước trung bình
- Huyết áp hơi hạ
- Mạch nhanh, yếu
- Mệt lả
- Truyền dịch là chính. Nếu mạch và huyết áp trở về bình thường, bài niệu tốt, còn tiêu chảy nhẹ cần duy trì bằng dung dịch uống (ORS)
- Uống kháng sinh
IV - Tiêu chảy và nôn nhiều gây nên mất nước nặng, thiểu niệu hoặc vô niệu
- Trụy mạch: Huyết áp không đo được, mạch nhỏ khó bắt
- Truyền dịch với tốc độ nhanh
- Theo dõi mạch, huyết áp, lượng nước tiểu, áp lực tĩnh mạch trung tâm
- Uống kháng sinh

8. Tiêu chuẩn ra viện

  • Bệnh nhân hết tiêu chảy
  • Tổng trạng ổn định
  • Kết quả xét nghiệm cấy phân 3 lần liên tiếp âm tính sau khi các triệu chứng trên lâm sàng ổn định. Ở những cơ sở y tế không có điều kiện thực hiện cấy phân thì bệnh nhân ra viện sau khi đã ổn định về mặt lâm sàng được 1 tuần.

9. Các biện pháp dự phòng bệnh tả ở người

  • Vệ sinh môi trường: đảm bảo sử dụng nguồn nước sạch.
  • Vệ sinh thực phẩm: thực hiện ăn chín, uống sôi, không nên ăn các loại hải sản tươi sống, mắm tôm sống vì nguồn bệnh tả có thể tồn tại bên trong và lây bệnh.
  • Sử dụng vacxin tả đường uống trong những vùng có nguy cơ dịch tả cao theo chỉ đạo của cơ quan y tế dự phòng.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

79K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan