Dinh dưỡng trong suốt thai kỳ: Những điều cần biết

Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Thạc sĩ, Bác sĩ Nguyễn Văn Thành - Bác sĩ Sản phụ khoa - Khoa Sản phụ khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Nha Trang

Dinh dưỡng cho mẹ mang thai trong thai kỳ là một trong những yếu tố quyết định sức khỏe của người mẹ và sự phát triển toàn diện của thai nhi ngay từ trong bụng mẹ. Nhận biết những thực phẩm nên và không nên ăn trong thai kỳ là điều mà các bà mẹ tương lai cần biết để áp dụng cho chế độ dinh dưỡng của mình.

1. 5 nhóm thực phẩm

  1. Nhóm tinh bột và ngũ cốc, gồm: Bánh mỳ, mỳ, cơm, yến mạch, ngũ cốc, v..v..
  2. Nhóm hoa quả: Gồm hoa quả tươi, hoa quả đóng hộp, đông lạnh, hoa quả khô, nước hoa quả 100%.
  3. Nhóm rau củ: Rau sống, rau nấu chín, rau đông lạnh, đóng hộp, nước rau củ 100%
  4. Thực phẩm giàu đạm: Các loại thịt, trứng, hải sản, các loại đậu, đỗ hay chế phẩm từ đậu nành, đậu phộng, các loại hạt.
  5. Sữa và các chế phẩm từ sữa: Như sữa, phô mai, sữa chua, kem.

2. Dầu mỡ - lợi hay hại?

Tuy không được xếp vào một nhóm thực phẩm riêng biệt, nhưng dầu và mỡ là những chất dinh dưỡng quan trọng đối với cơ thể của bà bầu, cung cấp năng lượng và góp phần xây dựng các cơ quan, tế bào của thai nhi, cũng như nuôi nhau thai. Hạn chế chất béo dạng rắn như chất béo từ động vật hay đồ ăn chế biến sẵn. Thay vào đó, phần lớn chất béo nạp vào cơ thể nên được lấy từ thực vật.

3. Tầm quan trọng của vitamin và khoáng chất

Các vitamin và khoáng chất đóng vai trò quan trọng đối với tất cả các chức năng của cơ thể con người. Trong suốt thai kỳ, cơ thể phụ nữ sẽ cần lượng acid folic và sắt nhiều hơn so với mức bình thường.

4. Nạp thêm vitamin và khoáng chất bằng cách nào trong thời gian mang thai?

Có thể lấy vitamin từ viên uống vitamin dành cho phụ nữ có thai, kết hợp với thực đơn ăn uống cung cấp đủ các vitamin và khoáng chất cần thiết khác cho quá trình mang thai.

5. Acid folic là gì, lượng acid folic cần thiết hằng ngày là bao nhiêu?

dinh-duong-khi-mang-thai-1
Thực phẩm giàu Acid Folic

Acid folic, hay còn gọi là folat, là một trong những vitamin nhóm B đóng vai trò quan trọng trong dinh dưỡng của bà bầu. Trước và trong thai kỳ, người mẹ cần nạp một lượng 400 microgram acid folic hằng ngày để giúp phòng tránh Dị tật ống thần kinh (Những khiếm khuyết xảy ra khi não và cột sống thai nhi phát triển không bình thường). Những hướng dẫn chế độ dinh dưỡng cho bà bầu mới nhất khuyên phụ nữ mang thai nên thu nạp ít nhất 600 microgram acid folic mỗi ngày, từ tất cả các nhóm thực phẩm. Bên cạnh chế độ ăn, các mẹ bầu cũng nên uống viên vitamin có chứa cả acid folic.

6. Tầm quan trọng của sắt trong thai kỳ, lượng sắt cần thiết mỗi ngày

Sắt là yếu tố cần thiết để tạo nên hemoglobin, chất tạo nên màu đỏ của hồng cầu, có nhiệm vụ chuyên chở oxy tới các cơ quan và tế bào trong cơ thể. Phụ nữ mang thai cần thêm một lượng sắt gấp khoảng 2 lần so với phụ nữ khác. Lượng sắt này giúp cơ thể sản sinh thêm máu để cung cấp oxy tới thai nhi. Các bà bầu được khuyên nên uống viên sắt hàng ngày, liều 27 mg. Ngoài ra, nên ăn những thực phẩm giàu chất sắt như thịt nạc đỏ, thịt gà, vịt, cá, đậu đỗ phơi khô, ngũ cốc được tăng cường sắt, nước quả mận. Để hấp thụ chất sắt dễ dàng hơn, hãy kết hợp với các thực phẩm giàu vitamin C như cam, quýt, cà chua.

7. Tầm quan trọng của canxi trong thai kỳ, lượng canxi cần thiết mỗi ngày

Canxi cấu tạo khung xương và răng cho em bé. Tất cả phụ nữ từ 19 tuổi trở lên, bao gồm cả phụ nữ có thai, nên thu nạp 1000 mg canxi mỗi ngày; các bạn gái trong độ tuổi 14-18 nên thu nạp 1300 mg hằng ngày. Sữa và các chế phẩm từ sữa như phô mai, sữa chua, là những nguồn canxi tốt nhất. Nếu cơ thể khó tiêu hóa sữa và các chế phẩm từ sữa, có thể bổ sung canxi từ các thực phẩm khác như súp lơ, các rau lá màu xanh đậm, cá mòi, hoặc uống viên bổ sung canxi.

8. Tầm quan trọng của vitamin D trong thai kỳ, lượng vitamin D cần thiết mỗi ngày

Cùng với canxi, vitamin D góp phần giúp xương và răng em bé phát triển, đồng thời cũng là một yếu tố thiết yếu cho sức khỏe làn da và thị lực. Tất cả các phụ nữ, bao gồm cả phụ nữ có thai, cần 600 đơn vị vitamin D mỗi ngày. Có thể thu nạp vitamin D từ sữa có tăng cường vitamin D, các loại cá giàu chất béo như cá hồi. Tắm nắng cũng là một phương pháp tiếp nạp vitamin cho cơ thể.

9. Trong suốt thai kỳ, phụ nữ nên tăng khoảng bao nhiêu cân?

Số cân nặng cần tăng phụ thuộc vào sức khỏe cũng như chỉ số cơ thể (BMI) trước khi mang bầu. Với phụ nữ có cân nặng bình thường trước khi mang bầu, nên tăng khoảng 11 đến 15 kg trong suốt thai kỳ. Phụ nữ thiếu cân trước khi mang bầu nên tăng nhiều cân hơn so với người bình thường và ngược lại.

dinh-duong-khi-mang-thai-2
Số cân nặng cần tăng phụ thuộc vào sức khỏe cũng như chỉ số cơ thể (BMI) trước khi mang bầu

10. Thừa cân hay béo phì có ảnh hưởng tới việc mang thai?

Thừa cân, béo phì làm tăng nguy cơ mắc một vài bệnh trong thai kỳ như tiểu đường thai kỳ, huyết áp cao, tiền sản giật, sinh non, sinh mổ. Đồng thời cũng làm tăng nguy cơ sức khỏe cho em bé như dị tật bẩm sinh, thai nhi to hơn bình thường (có khả năng gây chấn thương khi sinh, hoặc béo phì ở trẻ em).

11. Cafein có ảnh hưởng tới việc mang thai?

Có rất nhiều nghiên cứu về đề tài caffeine có làm tăng nguy cơ sảy thai, tuy nhiên, chưa có kết quả nào chứng minh rõ ràng về luận điểm này. Hầu hết các chuyên gia khẳng định, sẽ không có vấn đề gì nếu sử dụng ít hơn 200 mg caffeine mỗi ngày trong thời gian mang thai (tương đương với khoảng 350 ml café)

12. Cá và các loại động vật có vỏ có lợi gì cho việc mang thai

Acid béo Omega-3, một yếu tố góp phần quan trọng trong sự phát triển não bộ của thai nhi và trẻ nhỏ, được tìm thấy trong nhiều loại cá. Phụ nữ nên ăn khoảng từ 220 gram đến 340 gram mỗi tuần trước, trong khi mang thai và khi đang cho con bú.

13. Các loại cá cần tránh hoặc hạn chế

Thủy ngân có liên quan tới những khiếm khuyết bẩm sinh của trẻ nhỏ. Do có một số loại cá chứa nhiều thủy ngân hơn so với các loại cá khác, cần lưu ý lựa chọn các loại cá và động vật giáp xác như tôm, cá hồi, cá da trơn. Tránh ăn các loại cá mật, cá kiếm, cá thu, v..v.. Hạn chế cá ngừ vây dài (khoảng 170 gram/ tuần).

14. Ảnh hưởng của ngộ độc thức ăn tới thai kỳ

Ngộ độc thức ăn ở phụ nữ mang thai có thể gây ra những vấn đề nghiêm trọng tới cả mẹ và bé. Nôn và tiêu chảy gây mất nhiều nước và khiến cơ thể mất cân bằng. Một số lưu ý để phòng tránh ngộ độc thực phẩm:

  • Rửa sạch thực phẩm. Rửa cẩn thận các thực phẩm tươi sống dưới vòi nước chảy trước khi ăn, sơ chế hoặc chế biến.
  • Giữ khu vực bếp sạch sẽ. Rửa tay và các dụng cụ bếp như dao, thớt, v..v.. thật sạch sẽ sau khi sử dụng.
  • Tránh ăn hải sản, trứng, thịt chưa nấu chín. Không ăn sushi cá sống. Cần nấu chín các loại thịt bò, lợn, gà, vịt, v..v..
dinh-duong-khi-mang-thai-3
Không ăn sushi cá sống. Cần nấu chín các loại thịt bò, lợn, gà, vịt, v..v..

15. Bệnh listeriosis (bệnh do nhiễm khuẩn listeria) là gì? Ảnh hưởng như thế nào đến thai kỳ?


Listeriosis là một bệnh truyền nhiễm nguy hiểm gây ra bởi ăn phải những thức ăn bị nhiễm độc với loại vi khuẩn tên là Listeria monocytogenes. Phụ nữ mang thai có nguy cơ mắc bệnh cao gấp 13 lần so với người thường. Triệu chứng của bệnh thường nhẹ, có giống với bệnh cúm như sốt, đau nhức cơ bắp, tiêu chảy, hoặc thậm chí không có biểu hiện gì. Bệnh này có thể dẫn tới sảy thai, thai chết lưu, sinh non. Khi bị bệnh, bác sĩ có thể sẽ kê kháng sinh để điều trị nhiễm trùng và bảo vệ em bé. Để phòng tránh bệnh, cần tránh những loại thực phẩm bên dưới trong thời gian mang thai:

  • Sữa chưa tiệt trùng hoặc đồ ăn được làm từ sữa chưa tiệt trùng.
  • Xúc xích, thịt hộp, thịt nguội. Có thể ăn nếu chế biến.
  • Pate đông lạnh
  • Hải sản hun khói đông lạnh
  • Hải sản, trứng, thịt sống hoặc chưa nấu đủ chín.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết tham khảo nguồn Acog.org

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

24.2K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan