Bệnh AIDS: Nguyên nhân và sự hình thành

Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải (AIDS) là giai đoạn muộn của HIV, có khả năng đe dọa tính mạng người bệnh. AIDS chỉ được hình thành khi hệ miễn dịch của người nhiễm HIV hoạt động rất yếu, không còn khả năng bảo vệ cơ thể trước các bệnh nhiễm trùng cơ bản. Nguyên nhân dẫn đến AIDS có thể là do bệnh nhân được phát hiện bệnh muộn, không đáp ứng với điều trị, khả năng tự chăm sóc thấp,...

1. Bệnh AIDS là gì?

HIV tiến triển qua ba giai đoạn:

Giai đoạn 1: Giai đoạn cấp tính, vài tuần đầu sau khi nhiễm bệnh

Giai đoạn 2: Giai đoạn mãn tính

Giai đoạn 3: AIDS

AIDS là giai đoạn cuối của HIV. Để phát triển thành AIDS, một người phải nhiễm HIV. Nhưng không phải người nào bị nhiễm HIV cũng sẽ bị AIDS.

Không có thuốc chữa HIV/AIDS, nhưng có cách để kiểm soát bệnh. Những người nhiễm HIV/AIDS thường có tuổi thọ gần như bình thường với điều trị sớm bằng liệu pháp kháng vi-rút. Việc điều trị có thể làm tăng số lượng CD4 của một người đến mức được coi là không còn bị AIDS (số lượng CD4 ở mức 200 hoặc cao hơn). Ngoài ra, việc điều trị còn có thể giúp kiểm soát các bệnh nhiễm trùng cơ hội.

2. Sự hình thành và tiến triển từ HIV thành AIDS

HIV
AIDS được hình thành do nhiễm HIV trong thời gian dài

AIDS được hình thành do nhiễm HIV trong thời gian dài. Thông thường nếu bệnh được điều trị sớm và đáp ứng thuốc tốt thì bệnh nhân có thể duy trì HIV được lâu (có thể là suốt đời). Nếu ngược lại, bệnh sẽ trở nên trầm trọng, và chuyển sang AIDS.

Tuổi thọ sau khi chẩn đoán AIDS là khoảng 3 năm, có thể ngắn hơn nếu người bệnh mắc nhiễm trùng cơ hội nghiêm trọng. Tuy không có phương pháp điều trị đặc hiệu nhưng điều trị bằng thuốc kháng vi-rút có thể ngăn ngừa AIDS tiến triển.

Nếu đã bị AIDS, điều đó có nghĩa là hệ thống miễn dịch bị tổn hại nghiêm trọng. Nó đã suy yếu đến mức không thể chống lại hầu hết các bệnh nhiễm trùng. Điều đó làm cho người bệnh dễ bị một loạt các bệnh như viêm phổi, bệnh lao, nấm miệng, viêm màng não, ung thư Kaposi, ung thư hạch, ...

Nhờ các phương pháp điều trị chống vi-rút được cải thiện hơn, hầu hết những người nhiễm HIV ngày nay không tiến triển thành AIDS. Nếu không được điều trị, HIV thường chuyển sang giai đoạn AIDS sau khoảng 10 năm.

Khi AIDS xảy ra, hệ thống miễn dịch đã bị tổn hại nghiêm trọng. Bạn sẽ có nhiều khả năng mắc các bệnh nhiễm trùng cơ hội hoặc ung thư cơ hội - những căn bệnh thường không gây ra các vấn đề sức khỏe cho người có hệ thống miễn dịch khỏe mạnh.

Các dấu hiệu và triệu chứng của một số bệnh nhiễm trùng có thể xảy ra bao gồm: Mồ hôi đêm, sốt tái phát, tiêu chảy mãn tính, những đốm trắng dai dẳng hoặc những tổn thương bất thường trên lưỡi hoặc trong miệng, mệt mỏi kéo dài không rõ nguyên nhân, giảm cân, da nổi mẩn đỏ.

3. Nguyên nhân gây ra AIDS

HIV
HIV có thể lây từ mẹ sang con trong khi mang thai

HIV/AIDS là do virus gây ra. Nó có thể lây lan qua quan hệ tình dục hoặc máu, hoặc từ mẹ sang con trong khi mang thai, sinh con hoặc cho con bú.

3.1 HIV chuyển sang giai đoạn AIDS là do đâu?

HIV được chẩn đoán là chuyển sang giai đoạn AIDS là do:

  • Số lượng tế bào CD4: HIV giết chết tế bào CD4 - tế bào bạch cầu có vai trò lớn trong việc giúp cơ thể chống lại bệnh tật. Càng có ít tế bào T CD4, hệ thống miễn dịch càng yếu đi. Người trưởng thành khỏe mạnh thường có số lượng CD4 từ 500 - 1.500 tế bào/mm3. Một người nhiễm HIV có số lượng CD4 giảm xuống dưới 200 tế bào/mm3 sẽ được chẩn đoán mắc AIDS.
  • Vấn đề bệnh tật: Một người cũng có thể được chẩn đoán bị AIDS nếu bị nhiễm HIV kèm theo các bệnh nhiễm trùng cơ hội hoặc ung thư (hiếm gặp ở những người không có HIV).

3.2 Một số biến chứng

Bệnh lao (TB): Bệnh lao là bệnh nhiễm trùng cơ hội phổ biến nhất liên quan đến HIV. Đó là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở những người bị AIDS.

Vi rút Cytomegalovirus: Virus herpes phổ biến này được truyền qua dịch cơ thể như nước bọt, máu, nước tiểu, tinh dịch và sữa mẹ. Nếu hệ thống miễn dịch suy yếu, việc nhiễm virus tái phát có thể gây tổn thương cho mắt, đường tiêu hóa, phổi hoặc các cơ quan khác.

Bệnh nấm candida: Candida là một bệnh nhiễm trùng phổ biến liên quan đến HIV. Nó gây viêm và một lớp phủ dày, trắng trên màng nhầy của miệng, lưỡi, thực quản hoặc âm đạo của bạn.

Viêm màng não do cryptococcus: Viêm màng não là tình trạng viêm màng và các dịch lỏng bao quanh não và tủy sống (màng não). Đây là một bệnh nhiễm trùng hệ thần kinh trung ương phổ biến liên quan đến HIV, gây ra bởi một loại nấm được tìm thấy trong đất.

Ung thư hạch: Ung thư này bắt đầu trong các tế bào bạch cầu. Dấu hiệu sớm phổ biến nhất là sưng hạch không đau ở cổ, nách hoặc háng.

Hội chứng suy mòn: Hội chứng suy mòn được định nghĩa là giảm ít nhất 10% trọng lượng cơ thể, thường đi kèm với tiêu chảy, suy nhược mãn tính và sốt. Nó xảy ra với đa số người bị AIDS.

Ngoài ra, còn một số biến chứng khác của AIDS như nhiễm ký sinh trùng Toxoplasma gondii (gây bệnh tại não), nhiễm Cryptosporidiosis (ký sinh trùng gây bệnh tại đường tiêu hóa), hoặc mắc bệnh ung thư hiếm gặp Kaposi, và xảy ra một số biến chứng thần kinh như mất trí nhớ, nhầm lẫn, hay quên,...

3.3 Qua lây truyền HIV làm tăng chủng virus kháng thuốc

Để bị nhiễm HIV, máu, tinh dịch hoặc dịch tiết âm đạo bị nhiễm phải đi vào cơ thể. Điều này có thể xảy ra theo nhiều cách:

Qua quan hệ tình dục: Người bệnh có thể bị nhiễm bệnh nếu có quan hệ tình dục qua đường âm đạo, hậu môn hoặc miệng với bạn tình bị nhiễm HIV có máu, tinh dịch hoặc dịch tiết âm đạo xâm nhập vào cơ thể bạn. Virus có thể xâm nhập vào cơ thể thông qua vết loét miệng hoặc nước mắt nhỏ đôi khi có thể lây qua trực tràng hoặc âm đạo khi hoạt động tình dục.

Từ truyền máu: Trong một số trường hợp, virus có thể được lây qua truyền máu. Các bệnh viện và ngân hàng máu có sàng lọc việc cung cấp máu với kháng thể HIV, vì vậy nguy cơ này là rất nhỏ.

Bằng cách dùng chung kim tiêm: Sử dụng chung vật dụng thuốc tiêm tĩnh mạch bị nhiễm bẩn (kim và ống tiêm) khiến bạn có nguy cơ cao nhiễm HIV và các bệnh truyền nhiễm khác, chẳng hạn như viêm gan.

Trong thời gian mang thai hoặc cho con bú: Người mẹ bị nhiễm bệnh có thể truyền virus cho con. Những bà mẹ nhiễm HIV được điều trị nhiễm trùng trong thai kỳ có thể làm giảm đáng kể nguy cơ truyền bệnh cho con.

Người bệnh không thể bị nhiễm HIV thông qua tiếp xúc thông thường. Điều đó có nghĩa là bạn không thể nhiễm HIV hoặc AIDS bằng cách ôm, hôn, nhảy hoặc bắt tay với người bị nhiễm bệnh.

HIV không lây lan qua không khí, nước hoặc côn trùng cắn.

4. Phòng ngừa HIV/AIDS

Sự thật phũ phàng về bao cao su
Sử dụng bao cao su khi quan hệ tình dục để phòng ngừa lây nhiễm HIV

Không có vắc-xin để ngăn ngừa nhiễm HIV và không có thuốc chữa AIDS. Nhưng bạn có thể bảo vệ bản thân và những người xung quanh khỏi bị nhiễm trùng bằng cách:

  • Sử dụng bao cao su khi quan hệ tình dục: Sử dụng bao cao su mới mỗi khi quan hệ tình dục qua đường hậu môn hoặc âm đạo. Phụ nữ có thể sử dụng bao cao su nữ. Trong quan hệ tình dục bằng miệng, sử dụng bao cao su không cắt, hở hoặc tấm bảo vệ miệng - một miếng cao su y tế.
  • Xem xét sử dụng thuốc Truvada: Thuốc emtricitabine-tenofovir (Truvada) có thể làm giảm nguy cơ nhiễm HIV lây truyền qua đường tình dục ở những người có nguy cơ rất cao. Bạn cần phải thực hiện nó mỗi ngày. Nó không ngăn ngừa các STI khác, vì vậy bạn vẫn cần quan hệ tình dục an toàn. Nếu bạn bị viêm gan B, bạn nên nhờ tư vấn của bác sĩ và làm kiểm tra chức năng gan trước khi bắt đầu trị liệu. Bạn cũng cần xét nghiệm máu để kiểm tra chức năng thận trước khi dùng thuốc này.
  • Nói với bạn tình nếu bạn bị nhiễm HIV: Điều quan trọng là nói với tất cả các bạn tình hiện tại và trong quá khứ nếu bạn bị nhiễm HIV. Họ cần phải được kiểm tra.
  • Sử dụng bơm tiêm sạch: Nếu bạn sử dụng kim tiêm để tiêm thuốc, hãy đảm bảo rằng nó vô trùng và không dùng chung.
  • Phụ nữ mang thai nhiễm HIV: Có thể truyền bệnh HIV cho con. Nhưng nếu được điều trị tốt trong thai kỳ, khả năng truyền bệnh sẽ giảm đáng kể.
  • Cân nhắc cắt bao quy đầu nam giới: Có bằng chứng cho thấy cắt bao quy đầu ở nam giới có thể giúp giảm nguy cơ nhiễm HIV.

Gói khám sàng lọc bệnh xã hội tại bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec giúp khách hàng thăm khám và thực hiện các xét nghiệm sàng lọc xét nghiệm HIV Ab test nhanh, xét nghiệm Chlamydia test nhanh, xét nghiệm Treponema pallidium test nhanh, xét nghiệm Treponema pallidum TPHA định tính và định lượng, xét nghiệm vi khuẩn nhuộm soi và xét nghiệm vi nấm nhuộm soi nhằm chẩn đoán nguy cơ bệnh và đưa ra phác đồ điều trị.

Khách hàng có thể trực tiếp đến hệ thống Y tế Vinmec trên toàn quốc để thăm khám hoặc liên hệ hotline tại đây để được hỗ trợ.

Bài viết tham khảo nguồn: Mayoclinic.org, healthline.com

XEM THÊM:

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

108.8K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan
  • aldesleukin
    Tác dụng của thuốc Aldesleukin

    Interleukin-2 là một trong những cytokine quan trọng liên quan đến nhiều quá trình chuyển hóa khác nhau của cơ thể. Việc bổ sung IL-2 có thể hỗ trợ điều trị ung thư. Aldesleukin là một dược phẩm có chứa ...

    Đọc thêm
  • banner natives image
    QC
    Giải pháp cho người tổn thương gan do sử dụng bia rượu

    Kanzou Ukon mang lại nhiều công dụng nhờ sự kết hợp của 4 thành phần độc đáo như Mầm súp lơ, nghệ vàng,...

    Đọc thêm
  • ripinavir
    Công dụng thuốc Ripinavir

    Thuốc Ripinavir được sử dụng trong điều trị nhiễm HIV, thuốc được kê theo đơn của bác sĩ và có thành phần chính là Lopinavir 200mg và Ritonavir 50mg. Cùng tìm hiểu chi tiết hơn về công dụng, cách dùng ...

    Đọc thêm
  • Zerit
    Công dụng thuốc Zerit

    Zerit chứa hoạt chất chính là Stavudine, được chỉ định kết hợp với các sản phẩm thuốc kháng vi-rút khác để điều trị cho bệnh nhân bị nhiễm HIV. Tuy nhiên, Zerit chỉ nên sử dụng trong thời gian ngắn ...

    Đọc thêm
  • antiheb
    Công dụng thuốc Antiheb

    Thuốc Antiheb thường được dùng theo đơn của bác sĩ, để điều trị cho các tình trạng viêm gan siêu vi B mãn tính, xơ gan, bệnh gan mất bù, ghép gan hơajc nhiễm HIV,... Để dùng thuốc Antiheb hiệu ...

    Đọc thêm
  • vifagis
    Công dụng thuốc Vifagis

    Thuốc Vifagis được bào chế dưới dạng viên nén, có thành phần chính là Tenofovir disoproxil fumarat và Emtricitabin. Thuốc được sử dụng trong điều trị và phòng ngừa nhiễm HIV, trị bệnh viêm gan B mạn tính.

    Đọc thêm