Gây mê nội khí quản phẫu thuật chỉnh gù vẹo cột sống

Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Bác sĩ chuyên khoa I Hồ Quốc Tuấn - Bác Sĩ Gây mê hồi sức - Khoa Ngoại tổng hợp - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Nha Trang.

Phẫu thuật gù vẹo cột sống là một phẫu thuật lớn, phức tạp, thời gian thực hiện kéo dài. Gây mê nội khí quản là phương pháp vô cảm được sử dụng để phẫu thuật gù vẹo cột sống.

1. Phẫu thuật gù vẹo cột sống là gì?

Gù vẹo cột sống là một biến dạng cột sống có những đặc trưng dễ nhận biết như: cột sống bị cong lệch sang một bên, hai vai không đều nhau, xương bả vai nhô cao một bên, hai bên hông không đều,... Khoảng 10% trường hợp gù vẹo cột sống khởi phát ngay khi trẻ còn nhỏ (0-5 tuổi), còn 90% còn lại khởi phát muộn vào 12-20 tuổi.

Không những ảnh hưởng đến thẩm mỹ, gù vẹo cột sống nếu xảy ra ở mức độ nặng sẽ ảnh hưởng lớn đến sức khỏe và sự phát triển của trẻ. Khi cột sống biến dạng sẽ dẫn đến thay đổi thể tích lồng ngực, tim, phổi bị chèn ép dẫn đến cản trở hô hấp, tuần hoàn. Trẻ bị thiếu oxy sẽ dẫn đến chậm lớn, thể lực thấp còi. Khi lớn lên sức khỏe thường yếu, không đủ sức khỏe học tập, lao động. Bên cạnh đó, trẻ thường mắc các bệnh lý như đau lưng, các đốt sống bị thoái hóa, xơ xứng.

Bệnh gù vẹo cột sống có liên quan đến yếu tố di truyền, do ngồi học hay sinh hoạt không đúng tư thế, một số loại cong vẹo cột sống có thể gây ra bởi bệnh bại não, loạn dưỡng cơ, dị tật bẩm sinh cột sống, chấn thương hoặc nhiễm trùng cột sống.

Di truyền
Bệnh gù vẹo cột sống có liên quan đến yếu tố di truyền

Về điều trị vẹo cột sống, nếu bệnh ở mức độ nhẹ, trẻ sẽ được điều chỉnh tư thế ngồi, sinh hoạt cho đúng cách, tái khám theo định kỳ 4-6 tháng/lần để bác sĩ theo dõi. Nếu gù vẹo cột sống ở mức độ trung bình, bác sĩ sẽ chỉ định trẻ mang áo nẹp để chỉnh gù vẹo cột sống, ngăn ngừa vẹo cột sống nặng thêm. Áo nẹp sẽ được mặc cả ngày vào đêm trong một thời gian dài, cho đến khi bộ xương trẻ ngừng phát triển. Phẫu thuật gù vẹo cột sống sẽ được chỉ định trong các trường hợp gù vẹo cột sống nặng và ngày càng tiến triển. Đây là phương pháp chỉnh gù vẹo cột sống bằng cách hàn dính các đốt sống lại với nhau bằng các dụng cụ nắn chỉnh cột sống kết hợp với ghép xương tự thân để giữ cột sống thẳng và lành xương. Phẫu thuật gù vẹo cột sống là một phẫu thuật lớn, phức tạp, thời gian phẫu thuật kéo dài, người bệnh có nguy cơ mất máu, hạ thân nhiệt, tổn thương thần kinh sau mổ. Gây mê nội khí quản là phương pháp vô cảm được sử dụng khi phẫu thuật gù vẹo cột sống.

2. Gây mê nội khí quản phẫu thuật chỉnh gù vẹo cột sống

2.1. Chỉ định

Gây mê nội khí quản được chỉ định cho người bệnh có gù vẹo cột sống cần phẫu thuật chỉnh hình thẩm mỹ hay điều trị tổn thương thần kinh do gù vẹo. Đây là phương pháp gây mê toàn thân có đặt nội khí quản.

Gây mê nội khí quản bản thân đã là một kỹ thuật khó, ở những người bệnh gù vẹo cột sống lại thường có rối loạn thông khí hạn chế hoặc hỗn hợp trước mổ. Phẫu thuật gù vẹo cột sống hầu hết lại được tiến hành nằm sấp nên các rủi ro như gập, tuột ống nội khí quản hay tổn thương thần kinh có nguy cơ xảy ra cao hơn. Do đó, gây mê nội khí quản không được thực hiện nếu người bệnh không đồng ý hoặc cơ sở y tế không đủ phương tiện gây mê, hồi sức, không thành thạo kỹ thuật.

Quy trình gây mê nội khí quản
Gây mê nội khí quản phẫu thuật chỉnh gù vẹo cột sống phù hợp với người bệnh có gù vẹo cột sống cần phẫu thuật chỉnh hình thẩm mỹ

2.2. Chuẩn bị gây mê nội khí quản

Người thực hiện gây mê nội khí quản phẫu thuật chỉnh gù vẹo cột sống là bác sĩ, điều dưỡng viên chuyên khoa gây mê hồi sức. Trước khi thực hiện phẫu thuật, bác sĩ sẽ khám gây mê, đánh giá phát hiện và phòng ngừa các nguy cơ. Đồng thời giải thích cho người bệnh mục đích, quy trình thực hiện để người bệnh cùng hợp tác. Bệnh nhân sẽ được sử dụng thuốc an thần từ tối hôm trước mổ nếu cần thiết.

Các phương tiện để thực hiện gây mê nội khí quản bao gồm:

  • Hệ thống máy gây mê kèm thở, nguồn oxy bóp tay, máy theo dõi chức năng sống (các chỉ số ECG, huyết áp động mạch, SpO2, EtCO2, nhịp thở, nhiệt độ), máy phá rung tim, máy hút,...;
  • Đèn soi thanh quản, ống nội khí quản các cỡ, ống hút, mặt nạ, bóng bóp, canul miệng hầu, kìm Magill, mandrin mềm;
  • Lidocain 10% dạng xịt, Salbutamol dạng xịt;
  • Các phương tiện cần chuẩn bị sẵn để dự phòng đặt nội khí quản khó: ống Cook, mask thanh quản, ống soi phế quản mềm, bộ mở khí quản, kìm mở miệng,...

2.3. Quy trình gây mê nội khí quản phẫu thuật chỉnh gù vẹo cột sống

Người bệnh nằm ngửa, thở oxy 100% lưu lượng 3-6 lít/phút trước khởi mê ít nhất 5 phút. Ê-kíp phẫu thuật tiến hành lắp máy theo dõi và thiết lập đường truyền hiệu quả. Tiến hành tiền mê nếu cần thiết.

Thực hiện khởi mê với các thuốc:

  • Thuốc ngủ: chọn một trong các loại thuốc như thuốc mê tĩnh mạch (propofol, etomidate, thiopental, ketamin,...), thuốc mê bốc hơi (sevoflurane, Isoflurane,...)
  • Thuốc giảm đau: fentanyl, sufentanil, morphin,...
  • Thuốc giãn cơ: rocuronium, vecuronium, succinylcholin,... được dùng nếu cần thiết.

Ống nội khí quản sẽ được đặt khi người bệnh ngủ sâu, đủ độ giãn cơ (trong đa số các trường hợp). Bác sĩ sẽ chọn một trong hai kỹ thuật dùng để đặt nội khí quản là: đặt nội khí quản qua đường miệngđặt nội khí quản qua đường mũi.

Kỹ thuật đặt nội khí quản qua đường miệng

  • Bác sĩ (hoặc điều dưỡng chuyên khoa gây mê hồi sức) mở miệng bệnh nhân, đưa đèn soi thanh quản vào bên phải miệng, gạt lưỡi sang bên trái, đẩy đèn sâu, phối hợp với tay phải đè sụn giáp nhẫn tìm nắp thanh môn và lỗ thanh môn. Tiến hành khởi mê nhanh và làm thủ thuật Sellick trong trường hợp dạ dày đầy.
  • Nhẹ nhàng luồn ống nội khí quản qua lỗ thanh môn, dừng lại khi bóng của ống nội khí quản đi qua dây thanh âm 2-3cm. Rút đèn soi thanh quản, sau đó bơm bóng nội khí quản.
  • Để kiểm tra ống nội khí quản đã đúng vị trí hay chưa, bác sĩ sẽ nghe phổi và kết quả EtCO2. Nếu đã đúng vị trí, bác sĩ sẽ cổ định ống bằng băng dính và đặt canul vào miệng để tránh cắn ống nếu cần thiết.
Gây mê nội khí quản mổ nội soi cắt tuyến ức
Kỹ thuật đặt nội khí quản qua đường miệng

Kỹ thuật đặt nội khí quản đường mũi

  • Bác sĩ chọn bên mũi sẽ thông nội khí quản, nhỏ các thuốc co mạch như naphazolin, otrivine,... vào mũi. Sau đó chọn ống nội khí quản với kích cỡ phù hợp, luồn ống nội khí quản đã được bôi trơn bằng mỡ lidocain qua lỗ mũi.
  • Mở miệng bệnh nhân, đưa đèn soi thanh quản vào bên phải miệng, gạt lưỡi người bệnh sang bên trái, đẩy đèn sâu, phối hợp với tay phải đè sụn giáp nhẫn tìm nắp thanh môn và lỗ thanh môn.
  • Trong trường hợp thuận lợi, tiến hành luồn nhẹ nhàng ống nội khí quản qua lỗ thanh môn, dừng lại khi bóng của ống nội khí quản đi qua dây thanh âm 2-3cm. Trong trường hợp khó thì dùng kìm Magill hướng đầu ống nội khí quản vào đúng lỗ thanh môn, người phụ đẩy ống nội khí quản từ bên ngoài.
  • Rút đèn soi thanh quản nhẹ nhàng, sau đó bơm bóng nội khí quản. Bác sĩ kiểm tra ống nội khí quản đã đúng vị trí chưa bằng cách nghe phổi và kiểm tra kết quả EtCO2. Cố định ống nội khí quản bằng băng dính.

Trong trường hợp thực hiện không thành công hai quy trình trên, ê-kíp gây mê sẽ chuyển sang thực hiện quy trình đặt ống nội khí quản khó.

Để duy trì mê khi cuộc mổ diễn ra, người bệnh sẽ được sử dụng thuốc mê tĩnh mạch hoặc thuốc mê bốc hơi, thuốc giảm đau, thuốc giãn cơ (nếu cần). Độ sâu của gây mê sẽ được theo dõi chặt chẽ dựa vào các thông số như nhịp tim, huyết áp, vã mồ hôi, chảy nước mắt (PRST); MAC, BIS, Entropy (nếu có). Hô hấp người bệnh được kiểm soát bằng máy hoặc bóp tay. Bên cạnh đó, phải luôn theo dõi chặt chẽ các dấu hiệu sinh tồn và đề phòng ống nội khí quản sai vị trí, gập, tắc.

Gây mê tĩnh mạch
Để duy trì mê khi cuộc mổ diễn ra, người bệnh sẽ được sử dụng thuốc mê tĩnh mạch

2.4. Tiêu chuẩn rút ống nội khí quản

Sau khi phẫu thuật chỉnh gù vẹo cột sống kết thúc, ống nội khí quản được rút khi người bệnh đáp ứng các tiêu chuẩn:

  • Người bệnh tỉnh, làm được theo lệnh,tự nâng đầu trên 5 giấy, TOF >0.9
  • Tự thở đều, tần số thở trong giới hạn bình thường, mạch huyết áp ổn định, thân nhiệt > 35 độ C, không có biến chứng của gây mê và phẫu thuật.

3.Các tai biến có thể gặp khi gây mê nội khí quản phẫu thuật chỉnh gù vẹo cột sống

3.1. Trào ngược dịch dạ dày vào đường thở

Khi phát người bệnh có dịch tiêu hóa trong khoang miệng và đường thở, ê-kíp gây mê tiến hành hút sạch ngay dịch, cho bệnh nhân nằm đầu thấp, nghiêng đầu sang bên. Đặt nhanh ống nội khí quản và hút sạch dịch trong đường thở. Theo dõi chặt chẽ người bệnh sau mổ để đề phòng nhiễm trùng phổi.

3.2. Rối loạn huyết động

Trong quá trình gây mê nội khí quản để phẫu thuật gù vẹo cột sống, người bệnh có thể bị các rối loạn huyết động như tăng huyết áp, hạ huyết áp, rối loạn nhịp tim. Bác sĩ sẽ xử trí tùy theo triệu chứng và nguyên nhân cụ thể của từng bệnh nhân.

Rối loạn nhịp tim
Rối loạn nhịp tim là một tai biến có thể gặp khi gây mê nội khí quản phẫu thuật chỉnh gù vẹo cột sống

3.3. Tai biến do đặt nội khí quản

Nhiều tai biến có thể xảy ra trong quá trình đặt ống nội khí quản để gây mê như:

  • Không đặt được ống nội khí quản: Nếu gặp trường hợp này, bác sĩ sẽ chuyển sang quy trình đặt ống nội khí quản khó hoặc chuyển sang phương pháp vô cảm khác.
  • Đặt nhầm vào dạ dày: Nếu nghe phổi không có tiếng rì rào phế nang, không đo được EtCO2 có thể ống nội khí quản đã bị đặt nhầm vào dạ dày. Bác sĩ sẽ tiến hành đặt lại ống nội khí quản.
  • Co thắt thanh-khí-phế quản: Nếu khó hoặc không thể thông khí cho bệnh nhân, nghe phổi có ran rít hoặc phổi câm, ê-kíp gây mê sẽ cung cấp oxy đầy đủ, thêm thuốc ngủ và giãn cơ, đảm bảo thông khí và cho các thuốc giãn phế quản, corticoid. Nếu vẫn không kiểm soát được hô hấp, sẽ chuyển sang thực hiện quy trình đặt ống nội khí quản khó.
  • Chấn thương khi đặt ống nội khí quản: Các chấn thương có thể xảy ra trong quá trình đặt ống nội khí quản như chảy máu, gãy răng, tổn thương dây thanh âm, rơi dị vật vào đường thở,... Xử lý thương tổn theo từng tình huống cụ thể.

3.4. Các biến chứng về hô hấp

Thiếu oxy và ưu thán sẽ xảy ra nếu ống nội khí quản bị gập, tụt, bị đẩy sâu vào một phổi, tụt hoặc hở hệ thống hô hấp, hết nguồn oxy, soda hết tác dụng,... Ê-kíp gây mê sẽ đảm bảo ngay thông khí, cung cấp oxy 100% và xử lý nguyên nhân.

Liệu pháp oxy
Khi người bệnh thiếu oxy trong quá trình gây mê cần đảm bảo ngay thông khí, cung cấp oxy 100%

3.5. Biến chứng sau rút ống nội khí quản

Sau khi rút ống nội khí quản, bệnh nhân có thể gặp có biến chứng như suy hô hấp, đau họng, khàn tiếng, co thắt thanh-khí-phế quản, viêm đường hô hấp trên, hẹp thanh-khí quản,... Bác sĩ sẽ xử lý theo triệu chứng và nguyên nhân.

Gây mê nội khí quản là một kỹ thuật gây mê thường quy được thực hiện tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec. Theo đó, quy trình gây mê nội khí quản tại Vinmec được thực hiện bài bản, đúng chuẩn quy trình bởi đội ngũ y bác sĩ tay nghề chuyên môn cao, hệ thống máy móc hiện đại. Nhờ đó mà các tai biến sau quá trình gây mê, phẫu thuật luôn được hạn chế tối đa ở mức cao nhất.

Bác sĩ Quốc Tuấn đã có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Gây mê - hồi sức tại Bệnh Viện Hoàn Mỹ Đà Nẵng và Bệnh Viện Đa Khoa Tỉnh Phú Yên trước khi là bác sĩ Gây mê hồi sức tại Đơn nguyên Phòng mổ - khoa Ngoại tổng hợp bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Nha Trang như hiện nay.

Quý khách có nhu cầu khám bệnh bằng các phương pháp hiện đại, đạt hiệu quả cao tại Vinmec vui lòng đăng ký khám TẠI ĐÂY.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

687 lượt đọc

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan