Muối canxi là gì?

Canxi có vai trò quan trọng trong việc duy trì hoạt động bình thường của các tế bào thần kinh, cơ và xương. Nếu lượng canxi trong máu bị thiếu hụt, cơ thể sẽ tự động lấy canxi trong hệ xương dẫn đến xương bị suy yếu.

1. Muối canxi

Muối canxi dễ dàng được nhận ra trong các phần hematoxylin và eosin bởi basophilia đồng nhất của chúng. Các dạng muối canxi khác nhau được sử dụng rộng rãi như là liệu pháp chính để liên kết phốt pho trong chế độ ăn uống và duy trì mức canxi bình thường ở trẻ em.

Tính hiệu quả nhất của muối canxi chính là là chất kết dính phốt phát nếu được uống ngay trước, trong hoặc ngay sau bữa ăn. Liều lượng muối canxi quy định là phải đảm bảo nó có tỷ lệ thuận với lượng phốt pho ước tính ăn vào mỗi bữa ăn. Vì khả năng hòa tan tốt hơn so với canxi cacbonat, canxi axetat đã được chứng minh là liên kết một tỷ lệ lớn hơn của phốt pho trong chế độ ăn uống với cùng một lượng canxi được hấp thụ.

Theo Ủy ban Thực phẩm và Dinh dưỡng, giới hạn chấp nhận được đối với canxi đường uống ở trẻ em từ 1 đến 19 tuổi là khoảng 2500 mg mỗi ngày. Do đó, biên độ an toàn giữa các tác dụng mong muốn và giới hạn tối đa là tương đối hẹp. Giới hạn trên của lượng canxi trong chế độ ăn uống ở trẻ sơ sinh chưa được thiết lập. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng khoảng 1g canxi nguyên tố có thể làm giảm 48% nồng độ âm vị trong huyết thanh khi được sử dụng một cách thích hợp.

Liều dùng canxi rất khác nhau và được điều chỉnh theo nồng độ canxi và phốt pho huyết thanh và tùy thuộc vào độ tuổi của bệnh nhân. Các biến chứng liên quan đến việc sử dụng muối canxi bao gồm tăng calci máu và vôi hóa mô mềm và tần suất của các vấn đề này tăng lên khi sử dụng đồng thời cùng với vitamin D.

Muối canxi
Muối canxi

2. Các dạng muối canxi

2.1 Calcium glucoheptonate

Bổ sung canxi gluceptate được dùng cho những người không có đủ canxi trong chế độ ăn uống thường xuyên hoặc những người có nhu cầu nhiều canxi hơn. Chúng được sử dụng để ngăn ngừa hoặc điều trị một số tình trạng có thể gây hạ canxi máu (không đủ canxi trong máu). Cơ thể cần canxi để làm cho xương chắc khỏe. Canxi cũng cần thiết cho tim, cơ bắp và hệ thần kinh hoạt động tốt.

2.2 Canxi glubionate (hoặc canxi glubionate)

Đây là một chất bổ sung khoáng chất để ngăn ngừa hoặc điều trị mức canxi trong máu thấp ở những người không nhận đủ canxi từ chế độ ăn uống của họ.

2.3 Calcium gluconate

Canxi gluconate được sử dụng làm chất bổ sung khoáng chất và thuốc khi không đủ canxi trong chế độ ăn. Bổ sung này có thể được thực hiện để điều trị hoặc ngăn ngừa loãng xương hoặc còi xương, hậu quả của hạ canxi máu. Nó được khuyến cáo bằng cách tiêm vào cơ bắp, và cũng có thể dùng theo đường uống.

Canxi Gluconate Tiêm là một dung dịch siêu bão hòa canxi gluconate vô trùng, chỉ dùng để tiêm tĩnh mạch. Mỗi mL chứa: Canxi gluconate 94 mg; canxi sacarate (tetrahydrat) 4,5 mg; nước pha tiêm q.s. Axit clohydric và / hoặc natri hydroxit có thể đã được thêm vào để điều chỉnh pH (6.0 đến 8.2). Canxi sacarate cung cấp 6% tổng lượng canxi và ổn định dung dịch canxi gluconate siêu bão hòa. Mỗi 10ml thuốc tiêm cung cấp 93 mg canxi nguyên tố (Ca ++) tương đương với 1 g canxi gluconate.

Canxi Gluconate Tiêm l
Canxi Gluconate tiêm

2.4 Calcium Citrate

Canxi citrate là một loại muối thường được sử dụng như một nguồn canxi trong nhiều loại thuốc bổ sung không cần kê đơn.

2.5 Calcium Phosphate

Nó thường được xem như là một chất bổ sung không cần kê đơn, thuốc kháng axit hoặc là một thành phần được thêm vào trong một số loại kem đánh răng.

2.6 Calcium lactate

Canxi lactate là một loại muối bao gồm hai anion lactate cho mỗi cation canxi (Ca2 +). Nó được điều chế thương mại bằng cách trung hòa axit lactic với canxi cacbonat hoặc canxi hydroxit.

Được FDA phê chuẩn là một thực phẩm an toàn, canxi lactate được sử dụng làm chất làm săn chắc, chất tạo hương vị, chất men, chất ổn định và chất làm đặc. Canxi lactate cũng được tìm thấy trong các chất bổ sung chế độ ăn uống hàng ngày canxi. Nó cũng có sẵn trong các hình thức hydrat khác nhau, trong đó canxi pentahydrat canxi là phổ biến nhất.

2.7 Calcium levulinate

Canxi levuline tương đối mới và được tạo ra từ phản ứng trực tiếp giữa L- hoặc levulinic acid levulose và canxi hydroxit 3. Công thức canxi levuline được sử dụng như một chất bổ sung canxi, có hàm lượng canxi cao được quan sát là cao hơn 14,8% so với nội dung thường được tìm thấy trong canxi lactate 3. Công thức này được coi là một loại ion canxi hữu cơ có trọng lượng phân tử thấp, dễ dàng hấp thụ qua thành ruột 3.

Ứng dụng mới này của canxi được sử dụng như một công cụ tăng cường thực phẩm, để củng cố các loại thực phẩm như nước sốt, gia vị, bia, đồ uống, nước ngọt, sữa và các sản phẩm sữa, sữa đậu nành và các sản phẩm từ đậu nành có thể sử dụng canxi, hoặc với canxi lactate, canxi clorua và các hợp chất khác, cho thuốc viên, viên nang, hoặc chế phẩm tiêm 3.

Công thức canxi levuline
Công thức canxi levuline

2.8 Calcium chloride

Canxi clorua là một hợp chất ion của canxi và clo. Nó hòa tan cao trong nước và rất dễ hỏng. Nó là một loại muối rắn ở nhiệt độ phòng, và nó hoạt động như một halogen ion điển hình. Nó có một số ứng dụng phổ biến như nước muối cho các nhà máy làm lạnh, kiểm soát băng và bụi trên đường và trong xi măng. Nó có thể được sản xuất trực tiếp từ đá vôi, nhưng một lượng lớn cũng được sản xuất như một sản phẩm phụ của quá trình Solvay. Do tính chất hút ẩm của nó, nó phải được giữ trong các thùng chứa kín.

2.9 Calcium carbonate

Canxi cacbonat là một loại muối vô cơ được sử dụng làm thuốc kháng axit. Nó là một hợp chất cơ bản hoạt động bằng cách trung hòa axit hydrochloric trong dịch tiết dạ dày. Việc tăng pH sau đó có thể ức chế hoạt động của pepsin. Sự gia tăng các ion bicarbonate và prostaglandin cũng có thể mang lại hiệu quả bảo vệ tế bào. Canxi cacbonat cũng có thể được sử dụng như một chất bổ sung dinh dưỡng hoặc để điều trị hypocalcem.

Canxi đóng một vai trò quan trọng trong giải phẫu, sinh lý và sinh hóa của sinh vật và của tế bào, đặc biệt là trong quá trình dẫn truyền tín hiệu. Bộ xương hoạt động như một nơi lưu trữ chính cho nguyên tố và giải phóng các ion Ca2 + vào máu trong các điều kiện được kiểm soát.

Calcium carbonate
Calcium carbonate

Canxi tuần hoàn ở dạng tự do, bị ion hóa hoặc liên kết với protein trong máu như albumin huyết thanh. Mặc dù lưu lượng canxi đến và từ xương là trung tính, khoảng 5 mmol được chuyển qua một ngày. Xương đóng vai trò là điểm lưu trữ quan trọng đối với canxi, vì nó chứa 99% tổng lượng canxi của cơ thể. Lượng canxi thấp cũng có thể là một yếu tố nguy cơ trong sự phát triển của bệnh loãng xương. Dạng canxi được hấp thụ tốt nhất thuốc viên muối canxi như carbonate hoặc phosphate. Canxi gluconate và canxi lactate được phụ nữ mang thai hấp thụ tốt. Người cao niên hấp thụ canxi lactate, gluconate và citrate tốt hơn trừ khi họ bổ sung canxi bằng một bữa sáng đầy đủ.

Bài viết tham khảo nguồn: drugbank.ca, sciencedirect.com

XEM THÊM:

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

14.4K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan