Phẫu thuật nội soi cắt thận tận gốc

Phẫu thuật nội soi cắt thận tận gốc được chỉ định cho người bệnh u thận lành tính hoặc u thận ác tính có kích thước nhỏ hơn 4cm, nằm ở ngoại biên và lồi ra ngoài. Đây là phương pháp điều trị u thận hiệu quả đối với người bệnh giúp hạn chế được mổ hở với vết mổ dài, hạn chế đau sau mổ, nhanh chóng bình phục.

Phẫu thuật nội soi cắt thận tận gốc chống chỉ định với người bệnh không thể thích ứng khi gây mê toàn thân, người bệnh bị bệnh tim mạch nặng, rối loạn đông máu chứ kiểm soát và sốc giảm thể tích.

1. Chuẩn bị phẫu thuật nội soi cắt thận tận gốc

Bác sĩ tiết niệu sẽ là người thực hiện phẫu thuật, với đầy đủ các phương tiện thực hiện phẫu thuật gồm các phương tiện thông dụng của nội soi, dụng cụ phẫu tích và kẹp mạch máu: Hemolock, Clip, Right angle, Surgicel ...

Đối với người bệnh cần thực hiện các xét nghiệm thường quy trước mổ, chụp cắt lớp vi tính bụng chậu cản quang. Đồng thời người bệnh cần nhịn ăn từ tối hôm trước, tiêm kháng sinh phổ rộng đường tĩnh mạch trước khi vào phòng mổ.

nhịn ăn trước phẫu thuật
Trước khi phẫu thuật, bệnh nhân cần nhịn ăn từ tối hôm trước

2. Tiến hành phẫu thuật nội soi cắt thận tận gốc

Bước 1: Tiếp cận qua phúc mạc

Sau khi đặt thông niệu đạo và thông mũi dạ dày, người bệnh được đặt tư thế nằm nghiêng hoặc nghiêng 30-45 độ, các điểm chịu lực trên cơ thể người bệnh phải được che chắn để không làm tổn thương thần kinh cơ.

Vị trí trocar: 1 trocar 12mm vùng rốn, 1 trocar 12mm ngang rốn nằm ngoài cơ thẳng bụng và 1 trocar 5mm nằm giữa mũi ức và rốn.

Vị trí trocar phẫu thuật nội soi cắt thận tận gốc qua ổ bụng:

Mở mạc Toldt di động đại tràng vào giữa. Thực hiện thủ thuật Kocher để bộc lộ tá tràng và tĩnh mạch chủ dưới (cắt thận phải). Phẫu tích cuống thận tìm tĩnh mạch thận, động mạch thận;

Cắt u thận: dùng Bulldog hoặc Stansky nội soi kẹp động mạch thận, cắt lấy trọn u thận với bờ phẫu thuật 5mm. Khâu nhu mặt cắt thận: chèn cuộn Surgicel giữa diện cắt và khâu lại mặt cắt; cần lưu ý thời gian thiếu máu nóng < 30 phút.

Lấy bệnh phẩm bỏ vào túi đựng và lấy ra ngoài qua một vết mổ nhỏ đường giữa dưới rốn hoặc đường Pfannenstiel.

Bước 2: Tiếp cận sau phúc mạc

Người bệnh nằm nghiêng 90 độ, gấp bàn mổ để làm căng rộng vùng hông nằm giữa bờ dưới sườn và mào chậu giống như trong mổ mở cắt thận. Những điểm chịu lực trên cơ thể người bệnh phải được che chắn.

Vị trí trocar: 1 trocar 12mm ở ngay đầu xương sườn 12 để đặt ống soi, 2 trocar thao tác 10mm ở đường nách trước trên mào chậu 2cm và 1 trocar 5mm ở góc sườn lưng hoặc ở đường nách sau trên mào chậu.

Vị trí trocar phẫu thuật nội soi cắt thận tận gốc ngoài phúc mạc:

Tạo khoang sau phúc mạc: Sử dụng một ống thông Plastic 14F và ngón tay găng làm bóng tạo khoang sau phúc mạc. Qua vết mổ nhỏ ở đầu xương sườn 12, bơm bóng khoảng 700ml. Đặt 3 trocar, 2 trocar 12mm và 1 trocar 5mm vào khoang sau phúc mạc. Mở cân Gerota, phẫu tích cuống thận tìm động mạch và tĩnh mạch thận.

Cắt u thận: dùng Bulldog hoặc Stansky nội soi kẹp động mạch thận, cắt lấy trọn u thận với bờ phẫu thuật 5mm. Khâu nhu mặt cắt thận: chèn cuộn Surgicel giữa diện cắt và khâu lại mặt cắt. Cần lưu ý thời gian thiếu máu nóng < 30 phút.

Lấy bệnh phẩm bỏ vào túi đựng và lấy ra ngoài qua một vết mổ mở rộng trocar 12mm.

Bệnh nhân sau khi phẫu thuật nội soi cắt thận tận gốc cần được rút ống thông mũi dạ dày ngay. Các ống niệu đạo, ống dẫn lưu sau phúc mạc được rút trong 24h sau phẫu thuật. Bên cạnh đó, người bệnh được uống hoặc truyền tĩnh mạch duy trì trong vài ngày. Thuốc giảm đau thông thường để kiểm soát đau qua đường uống hoặc tiêm bắp.

Phẫu thuật bắc cầu động mạch vành
Bệnh nhân sau khi phẫu thuật nội soi cắt thận tận gốc cần được rút ống thông mũi dạ dày ngay

3. Xử trí tai biến phẫu thuật nội soi cắt thận tận gốc

  • Chảy máu: Chảy máu trong mổ tại diện cắt có thể kiểm soát bằng cách khâu cầm máu điểm, khâu ép mặt cắt với cuộn surgicel chèn giữa diện cắt. Chảy máu muộn sau mổ thường do giả phình mạch hoặc rò động tĩnh mạch thận, tắc mạch cho kết quả tốt trong hầu hết các trường hợp
  • Rò nước tiểu sau mổ: Ống dẫn lưu ra nhiều dịch hoặc có tụ dịch sau mổ gợi ý tổn thương đài bể thận, cần dẫn lưu và đặt thông DJ ngược dòng
  • Biến chứng khác: Nhiễm khuẩn lỗ trocar, tụ máu sau phúc mạc, đau vết mổ dai dẳng ...

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

324 lượt đọc

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan