“Quá sản không điển hình” là gì trong giải phẫu bệnh sinh thiết vú?

Bài viết được viết bởi ThS, BS Nguyễn Văn Khánh, Khoa Xét nghiệm - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City

Sau khi bạn được sinh thiết vú, mẫu bệnh phẩm sẽ được nghiên cứu dưới kính hiển vi bởi một bác sĩ chuyên khoa giải phẫu bệnh. Sau đó, bác sĩ giải phẫu bệnh sẽ gửi một bản báo cáo kết quả tới bác sĩ điều trị của bạn. Các thông tin trong báo cáo này sẽ được sử dụng để giúp quản lý việc chăm sóc cho bạn. Các câu hỏi và các câu trả lời dưới đây sẽ giúp bạn hiểu được các thuật ngữ y khoa mà bạn có thể thấy trong báo cáo giải phẫu bệnh sinh thiết vú, ví dụ như một sinh thiết kim nhỏ hoặc một sinh thiết mở.

Trong sinh thiết kim nhỏ, một chiếc kim được sử dụng để lấy mẫu bệnh phẩm ở vùng bất thường. Sinh thiết mở lấy toàn bộ vùng bất thường và thường kèm theo một ít mô bình thường xung quanh. Một sinh thiết mở giống như một loại phẫu thuật cắt u bảo tồn tuyến vú được gọi là lumpectomy.

1. Quá sản có nghĩa là gì?

Mô tuyến vú bình thường được tạo nên bởi các ống dẫn với một đầu là một nhóm các túi được gọi là tiểu thùy. Quá sản là thuật ngữ được sử dụng khi có sự phát triển của các tế bào bên trong các ống dẫn và/hoặc các tiểu thùy tuyến vú. Quá sản không phải là ung thư. Bình thường, các ống dẫn và các tiểu thùy được lót bởi hai lớp tế bào. Quá sản có nghĩa là có nhiều hơn hai lớp tế bào. Nếu thành phần phát triển trông giống với thành phần bình thường dưới kính hiển vi, thì quá sản có thể được gọi là quá sản thông thường. Một số trường hợp có thành phần phát triển giống bất thường hơn, thì có thể gọi là quá sản không điển hình.

Tuyến vú có hai loại quá sản chính là quá sản ống và quá sản tiểu thùy. Những gì tạo nên quá sản ống hoặc quá sản tiểu thùy dựa trên hình dạng của tế bào dưới kính hiển vi hơn là dựa vào quá sản xuất hiện ở các ống dẫn hay các tiểu thùy.

tiểu thùy vú
Tiểu thùy vú

2. Báo cáo của bạn có đề cập tới E-cadherin, điều đó có nghĩa là gì?

E-cadherin là xét nghiệm mà bác sĩ giải phẫu bệnh có thể sử dụng để xác định quá sản là thể ống hay là thể tiểu thùy (Các tế bào trong quá sản tiểu thùy không điển hình thường âm tính với E-cadherin). Nếu báo cáo của bạn không đề cập tới E-cadherin, điều đó có nghĩa là xét nghiệm này không cần thiết để chẩn đoán bạn bị loại quá sản này.

3. Ý nghĩa của quá sản ống không điển hình là gì?

Trong quá sản không điển hình, các tế bào phát triển bất thường và có một số (nhưng không phải là tất cả) các đặc điểm của ung thư biểu mô ống tại chỗ (là một tổn thương tiền ung thư). Điều này có nghĩa là quá sản ống không điển hình không phải là tổn thương tiền ung thư, mặc dù nó liên quan tới làm tăng nguy cơ mắc ung thư vú sau này.

Nếu quá sản ống không điển hình được tìm thấy trên sinh thiết kim, thì cần thiết phải lấy nhiều mẫu mô trong vùng đó để đảm bảo rằng không có tổn thương nghiêm trọng hơn hiện diện trong vú. Mẫu mô được lấy ra đó được quan sát dưới kính hiển vi,và nếu không có tổn thương nào nghiêm trọng hơn, thì không cần thiết phải điều trị gì thêm. Người bệnh chỉ cần được theo dõi bằng khám lâm sàng vú và bằng các xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh vú dụ như chụp nhũ ảnh.

Nếu phát hiện quá sản không điển hình trên sinh thiết mở, thì không nhất thiết phải phẫu thuật thêm, nhưng bác sĩ của bạn có thể khuyên bạn uống thêm thuốc để làm giảm nguy cơ mắc ung thư vú của bạn.

Những điều cần biết khi chụp nhũ ảnh
Chuẩn đoán ung thư vú bằng chụp nhũ ảnh cho bệnh nhân

4. Ý nghĩa của quá sản tiểu thùy không điển hình là gì?

Quá sản tiểu thùy không điển hình cũng là một sự phát triển bất thường của các tế bào trong các tiểu thùy tuyến vú, liên quan đến tăng nguy cơ mắc ung thư vú. Nếu quá sản tiểu thùy không điển hình được phát hiện trên sinh thiết kim, thì một số bác sỹ có quan điểm cần phẫu thuật tiếp để đảm bảo chắc chắn rằng không có bất kỳ tổn thương nghiêm trọng nào khác, trong khi một số bác sỹ cho rằng chỉ cần theo dõi bằng cách khám lâm vú và các xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh (ví dụ như chụp nhũ ảnh). Nếu quá sản tiểu thùy không điển hình được tìm thấy trên một sinh thiết mở (phẫu thuật bảo tồn tuyến vú), thì người bệnh hầu như chỉ cần theo dõi mà cần phải điều trị gì thêm, nhưng bác sỹ có thể khuyên bạn uống thêm thuốc để làm giảm nguy cơ ung thư vú.

5. Các xét nghiệm đặc biệt như: cytokeratin trọng lượng phân tử cao, CK903, CK5/6, p63, MSA, SMM chuỗi nhẹ, calponin hoặc keratin có nghĩa là gì?

Các xét nghiệm đặc biệt này đôi khi được các bác sĩ giải phẫu bệnh sử dụng để giúp đưa ra chẩn đoán đúng cho nhiều tổn thương khác nhau ở vú. Chúng đều là các xét nghiệm hóa mô miễn dịch được thực hiện trên mẫu bệnh phẩm sinh thiết của bạn. Kết quả có sau 2-3 ngày. Trong kết quả của bạn có hay không có đề cập đến các xét nghiệm này đều không liên quan đến mức độ chính xác của chẩn đoán.

xét nghiệm cytokeratin trọng lượng phân tử cao
Xét nghiệm cytokeratin trọng lượng phân tử cao có thể được các bác sĩ giải phẫu bệnh sử dụng để giúp đưa ra chẩn đoán đúng cho nhiều tổn thương khác nhau ở vú

6.Điều này có nghĩa là gì nếu kết quả của bạn sử dụng bất kỳ các thuật ngữ nào dưới đây: quá sản ống thông thường, bệnh tuyến, bệnh tuyến xơ hóa, sẹo sao, tổn thương xơ hóa phức tạp, u nhú, dị sản apocrine, nang, biến đổi tế bào trụ, cầu collagen, giãn ống tuyến vú, biến đổi xơ nang.

Tất cả các thuật ngữ này để chỉ các biến đổi lành tính ở vú (không phải ung thư) mà bác sĩ giải phẫu bệnh có thể thấy dưới kính hiển vi. Chúng không quan trọng khi được thấy trên một mẫu sinh thiết có chứa quá sản ống không điển hình hoặc quá sản tiểu thùy không điển hình.

7. Điều này có nghĩa là gì nếu kết quả của bạn đề cập tới vi vôi hóa hoặc vôi hóa.

Vi vôi hóa hoặc vôi hóa là sự lắng đọng canxi được tìm thấy trong các tổn thương không phải ung thư và các tổn thương ung thư ở tuyến vú. Chúng có thể được phát hiện cả trên phim chụp vú và dưới kính hiển vi. Vì vôi hóa có thể được tìm thấy trong những vùng chứa ung thư, nên sự xuất hiện của vôi hóa trên phim chụp vú có thể là một dấu hiệu cần phải sinh thiết vùng chứa vôi hóa. Sau đó, khi mà sinh thiết được thực hiện, bác sĩ giải phẫu bệnh quan sát mẫu mô được lấy ra để chắc chắn rằng nó có chứa vôi hóa. Nếu có vôi hóa, bác sĩ điều trị hiểu rằng mẫu mô được lấy đúng vào vùng cần lấy (là vùng bất thường chứa vôi hóa đã được phát hiện trên phim chụp vú).

Vi vôi hóa
Hình ảnh vi vôi hóa

Tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec hiện có Gói Tầm soát ung thư vú, giúp khách hàng tầm soát và phát hiện sớm ung thư vú ngay cả khi chưa có triệu chứng. Khi đăng ký Gói tầm soát ung thư vú, khách hàng sẽ được:

  • Khám, tư vấn với bác sĩ chuyên khoa ung bướu.
  • Tầm soát ung thư vú bằng siêu âm tuyến vú 2 bên và chụp Xquang tuyến vú.

Cho đến nay, Vinmec đã và đang trở thành một địa chỉ uy tín trong sàng lọc ung thư vú với:

  • Đội ngũ bác sĩ chuyên môn cao, giàu kinh nghiệm.
  • Hợp tác chuyên môn toàn diện với các bệnh viện trong nước, quốc tế: Singapore, Nhật, Mỹ,..
  • Điều trị, chăm sóc người bệnh toàn diện, phối hợp đa chuyên khoa theo hướng cá thể hóa từng người bệnh.
  • Có đầy đủ các phương tiện chuyên môn để chẩn đoán xác định bệnh và xếp giai đoạn trước điều trị: Nội soi, CT scan, PET-CT scan, MRI, chẩn đoán mô bệnh học, xét nghiệm gen - tế bào,...
  • Có đầy đủ các phương pháp điều trị chủ đạo bệnh ung thư: phẫu thuật, trị xạ, hóa chất, ghép Tế bào gốc..

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Nguồn tham khảo: Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

6.7K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan