Tìm hiểu ung thư amidan khẩu cái

Ung thư amidan khẩu cái là ung thư hay gặp đối với các bệnh ung thư vùng tai mũi họng. Bệnh thường gặp ở nam giới, độ tuổi từ 30 đến 40 tuổi, tỉ lệ mắc bệnh tăng cao ở những người nghiện rượu và hút thuốc nhiều. Bệnh tiến triển nhanh, gây nhiều khó khăn trong sinh hoạt thường ngày, cần phát hiện sớm để phòng tránh.

1. Ung thư amidan khẩu cái là bệnh gì?

Amidan hay gọi là amidan khẩu cái thuộc vào cấu trúc của vòng bạch huyết Waldayer. Amidan là khối mô màu hồng ở hai phía của họng, kích thước khác nhau tùy từng trẻ.

Dựa vào cấu trúc của amidan, mà chia ung thư amidan khẩu cái thành hai loại là ung thư biểu mô amidan và ung thư liên kết amidan. Ung thư biểu mô amidan (carcinoma) chiếm 90% tỉ lệ gặp ở Việt Nam trong khi đó ung thư liên kết amidan (sarcoma) chỉ chiếm 10%.

  • Ung thư biểu mô amidan: Thường gặp ở nam nhiều hơn, tuổi trên 40.
  • Ung thư biểu mô amidan: thường gặp ở người trẻ, tiến triển nhanh hơn so với carcinoma, thường hay di căn xa tới phổi, gan,...

2. Các yếu tố nguy cơ

Nghiện rượu và thuốc lá là các yếu tố nguy cơ gây bệnh ung thư liên quan đến hệ thống đường tiêu hóa và cơ quan hô hấp. Nhiều nhà khoa học cho rằng người bị ung thư amidan khẩu cái biểu mô có tiền sử uống rượu, hút thuốc nhiều, nhưng không tìm thấy mối liên quan giữa các yếu tố nguy cơ trên với ung thư liên kết amidan.

3. Chẩn đoán lâm sàng

3.1 Ung thư biểu mô amidan khẩu cái

3.1.1 Giai đoạn khởi phát

Thường tiềm tàng, không phát hiện khi thăm khám thực thể. Người bệnh thường không đi khám ở giai đoạn này hoặc nếu phát hiện được bệnh vì bệnh nhân đi khám một bệnh khác.

3.1.2 Giai đoạn rõ rệt

Triệu chứng xuất hiện đầu tiên thường là có cảm giác vướng ở họng, đặc biệt bệnh nhân chỉ có cảm giác vướng tại một vị trí nhất định. Sau đó vài tháng, bệnh nhân thấy bắt đầu khó nuốt khi ăn, kèm theo đau nhói kéo lên tai, có thể khạc ra ít đờm lẫn máu ở một vài bệnh nhân. Bệnh nhân có thể đi khám với triệu chứng giống viêm amidan cấp hoặc bán cấp, bệnh sẽ đỡ sau khi dùng 1 đợt kháng sinh. Đôi khi, bệnh tiến triển âm thầm không có triệu chứng rõ ràng về họng, bệnh nhân chỉ phát hiện khi đi khám sức khỏe. Bệnh nhân thường chỉ đi khám khi các triệu chứng rõ ràng là đau liên tục đau nhói lên tai, dễ gặp tình trạng bội nhiễm gây ra hơi thở có mùi hôi, giọng nói có nghe giống giọng nghẹt mũi.Triệu chứng thực thể: Thăm khám kỹ để phát hiện vết loét, cần dùng gương soi nếu vết loét ở đuôi hoặc mặt sau trụ trước, dễ chảy máu ở amidan, cứng, giới hạn của bờ rõ ràng, amidan to hơn bên đối diện.Khối u có những hình thái khác nhau

  • U sùi: Tăng sinh làm cho thể tích amidan to lên rất giống với sarcoma.
  • Loét: Thương tổn có tính chất của loét ung thư là loét nông,bờ hơi cứng.
  • Thâm nhiễm: Thường lan vào sâu nên sờ rắn, chắc.
  • Đôi khi gặp thể hỗn hợp của cả 3 hình thái trên.
  • Hạch cổ: Khám thấy có hạch cổ cần đánh giá chính xác số lượng, kích thước, mật độ, tính chất..., làm hạch đồ để chẩn đoán, nếu nghi ngờ làm tiếp sinh thiết hạch để chẩn đoán xác định.
Ung thư amidan
Ung thư amidan khẩu cái có thể xuất hiện hạch ở cổ

3.1.3 Tiến triển của bệnh

Bệnh tiến triển trong vòng 1 -2 năm. Ung thư sẽ xâm nhập đến các cơ quan xung quanh như vào miệng qua đáy lưỡi, xuống hạ họng tới thanh thiệt,...

Bên cạnh đó, tình trạng bội nhiễm tại khối u làm cho tình trạng bệnh nhân nặng lên do nhiễm khuẩn, suy kiệt, có thể gặp trường hợp chảy máu.

3.2 Ung thư mô liên kết Amidan

Hay gặp ở người trẻ, tiến triển nhanh hơn so với thể carcinoma, có thể di căn xa tới gan, xương, phổi,...

3.2.1 Giai đoạn khởi phát

Cũng giống như Carcinoma, ung thư liên kết rất tiềm tàng. Bệnh nhân thường không có biểu hiện đặc biệt, thường hay gặp triệu chứng nuốt khó, rất hiếm khi nuốt đau, u quá to gây chèn ép thì nghe như giọng bị nghẹt.

Khám thấy: Amidan một bên to hơn so với bên đối diện, nhưng nhẵn, mịn, mềm không thấy có loét, thâm nhiễm. Trụ trước thì căng phồng, có thể thay đổi màu sắc từ hồng đỏ đến tím bầm hơn.

3.2.2 Giai đoạn rõ rệt

Giai đoạn được ghi nhận khi có các đợt viêm nhiễm xuất hiện: sốt, nuốt đau, cảm giác vướng rõ rệt ở 1 bên, khi ăn uống gây đau lan lên tai cùng bên và hơi thở hôi.

Triệu chứng thực thể

Kích thước của Amidan to lên rõ, màu sắc biến đổi, vết loét ở trên bề mặt amidan kèm theo mủ, giả mạc ở đáy vết thương, xung quanh có thâm nhiễm cứng.

Bệnh nhân xuất hiện nhiều hạch cổ, to, mềm, di động tại góc hàm, dưới hàm và dọc cơ ức đòn chũm.

3.2.3 Tiến triển của bệnh

Bệnh tiến triển nhanh, không quá 1 năm. Tế bào ung thư thâm nhiễm vào các tổ chức kế cận, tạo thành các khối cứng, không di động hạn chế việc ăn uống của bệnh nhân. Kèm theo đó, tình trạng bội nhiễm vết loét làm tình trạng suy kiệt của bệnh nhân nặng lên.

Bệnh thường có di căn xa tại phổi, trung thất, gan, xương,... do các tế bào ung thư theo dòng máu hoặc hệ thống bạch huyết đến các cơ quan khác phát triển và tạo ra các khối u mới.

4. Điều trị ung thư amidan khẩu cái

Ung thư amidan
Phụ thuộc vào mức độ nặng của bệnh và vị trí của khối u mà có phương pháp điều trị cụ thể

4.1 Ung thư biểu mô amidan khẩu cái

Phụ thuộc vào mức độ nặng của bệnh và vị trí của khối u mà có phương pháp điều trị cụ thể.

  • Ngoại khoa: Khối u còn khu trú, chưa lan sang các cơ quan lân cận thì phẫu thuật để loại bỏ. Nạo vét hạch nếu có, cần thiết thì phẫu thuật cắt bỏ cơ ức đòn chũm.
  • Nội khoa: U còn nhỏ, khu trú ở trong tổ chức của amidan và nhạy cảm với tia xạ thì điều trị bằng phương pháp xạ trị.

Khối u đã lan sang các tổ chức lân cận thì tùy từng vị trí và bản chất khối u mà ta lựa chọn:

  • Hóa trị liệu
  • Xạ trị
  • Kháng viêm, chống nhiễm khuẩn, giảm đau
  • Phối hợp các phương pháp trên (đa trị liệu).

4.2 Ung thư mô liên kết amidan khẩu cái

Khác với ung thư biểu mô, ung thư liên kết amidan thường nhạy cảm với tia xạ nên điều trị tia xạ là chủ yếu. Gần đây, nhiều nước đã kết hợp tia xạ với điều trị hóa chất mang lại kết quả khả quan trong điều trị bệnh.

Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec là một trong những bệnh viện không những đảm bảo chất lượng chuyên môn với đội ngũ y bác sĩ, hệ thống trang thiết bị công nghệ hiện đại mà còn nổi bật với dịch vụ khám, tư vấn và chữa bệnh toàn diện, chuyên nghiệp; không gian khám chữa bệnh văn minh, lịch sự, an toàn và tiệt trùng tối đa.

Khách hàng có thể trực tiếp đến hệ thống Y tế Vinmec trên toàn quốc để thăm khám hoặc liên hệ hotline tại đây để được hỗ trợ.

XEM THÊM:

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

17.2K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan
  • Clavurol DS 457
    Công dụng của thuốc Clavurol DS 457

    Thuốc Clavurol DS 457 là thuốc kháng nấm được sử dụng để điều trị viêm tai giữa, viêm amidan, viêm họng, viêm thanh quản, viêm phế quản,... Ngoài ra, thuốc Clavurol DS 457 còn có tác dụng với các bệnh ...

    Đọc thêm
  • cophavixim
    Công dụng thuốc Cophavixim

    Cophavixim thuộc danh mục thuốc chống nhiễm khuẩn, trị ký sinh trùng, kháng virus và kháng nấm. Thuốc được bào chế dạng bột uống và có chứa thành phần chính là Cefixim 100mg. Sau đây là một số thông tin ...

    Đọc thêm
  • thuốc Dadroxil
    Công dụng thuốc Dadroxil

    Dadroxil thuộc nhóm thuốc trị ký sinh trình, chống nhiễm khuẩn, kháng nấm và kháng virus. Tuân thủ chỉ định, liều dùng thuốc Dadroxil sẽ giúp người bệnh nâng cao hiệu quả điều trị và tránh được những tác dụng ...

    Đọc thêm
  • Sisxacin
    Công dụng thuốc Sisxacin

    Sisxacin là thuốc kháng sinh bán tổng hợp sử dụng để điều trị các nhiễm khuẩn đường hô hấp, nhiễm khuẩn răng miệng, nhiễm khuẩn sinh dục - tiết niệu,... Vậy công dùng của thuốc và cần lưu ý khi ...

    Đọc thêm
  • Bestnats
    Công dụng thuốc Bestnats

    Bestnats là thuốc kê đơn, được chỉ định sử dụng cho các trường hợp viêm phổi, viêm phế quản và nhiễm khuẩn da mô mềm... Để đảm bảo hiệu quả sử dụng Bestnats, người bệnh cũng cần tuân theo chỉ ...

    Đọc thêm