Lịch tiêm vắc - xin cho người lớn từ 19 đến trên 65 tuổi

Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Bác sĩ chuyên khoa I Trần Thanh Phước - Bác sĩ Nhi - Trung tâm Nhi - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City.

Lịch tiêm chủng cho người lớn thay đổi tùy theo độ tuổi và chỉ định đối với từng đối tượng bệnh nhân cụ thể theo tư vấn của bác sĩ.

1. Lịch tiêm chủng cho người lớn theo độ tuổi

Lịch tiêm chủng cho người lớn theo độ tuổi
Lịch tiêm chủng cho người lớn theo độ tuổi

Trong đó:

  • Vàng: Khuyến cáo tiêm phòng cho người lớn theo độ tuổi, chưa thực hiện tiêm chủng hoặc chưa mắc bệnh nhiễm tương ứng trước đây;
  • Tím: Khuyến cáo tiêm phòng cho người lớn có yếu tố nguy cơ bổ sung hoặc chỉ định khác;
  • Xám: Không có khuyến nghị.

2. Lịch tiêm chủng đối với từng đối tượng bệnh nhân

Lịch tiêm chủng đối với từng đối tượng bệnh nhân
Lịch tiêm chủng đối với từng đối tượng bệnh nhân

Trong đó:

  • Vàng: Khuyến cáo tiêm phòng cho người lớn theo độ tuổi, chưa thực hiện tiêm chủng hoặc chưa mắc bệnh nhiễm tương ứng trước đây;
  • Tím: Khuyến cáo tiêm phòng cho những bệnh nhân có yếu tố nguy cơ bổ sung hoặc chỉ định khác;
  • Cam: Phòng ngừa bằng vắc - xin chỉ nên được chỉ định nếu lợi ích của việc chủng ngừa cao hơn nguy cơ xảy ra phản ứng bất lợi;
  • Hồng: Hoãn tiêm chủng cho đến sau khi sinh con nếu chỉ định tiêm;
  • Đỏ: Chống chỉ định tiêm vắc - xin vì có nguy cơ cao xảy ra phản ứng phụ nghiêm trọng;
  • Xám: Không có khuyến nghị.

Lưu ý:

3. Lịch tiêm phòng khuyến cáo cho người lớn trong một số trường hợp đặc biệt

3.1. Tiêm vắc - xin Haemophilus influenzae nhóm b

  • Hội chứng không lách do cấu trúc giải phẫu hoặc chức năng (bao gồm cả bệnh hồng cầu hình liềm): Tiêm phòng 1 mũi Hib nếu trước đó chưa được chủng ngừa Hib. Nếu thực hiện phẫu thuật cắt lách, tốt nên tiêm 1 liều Hib ít nhất 14 ngày trước khi cắt lách;
  • Ghép tế bào gốc tạo máu (HSCT): Chủng ngừa 3 liều Hib cách nhau 4 tuần, bắt đầu từ 6 - 12 tháng sau khi phẫu thuật HSCT thành công, không liên quan đến lịch sử tiêm vắc - xin Hib trước đó.

3.2. Tiêm vắc - xin viêm gan A

Tiêm phòng 2 mũi HepA đặc biệt quan trọng đối với những trường hợp có nguy cơ cao nhiễm virus viêm gan A:

  • Bệnh gan mãn tính;
  • Rối loạn yếu tố đông máu;
  • Đàn ông có quan hệ tình dục với đàn ông;
  • Sử dụng các thuốc dạng tiêm hoặc không tiêm;
  • Những người vô gia cư;
  • Làm việc với virus viêm gan A trong phòng thí nghiệm hoặc nghiên cứu về các loài động vật nhiều khả năng bị nhiễm virus viêm gan A;
  • Đi du lịch đến các khu vực có nhiều người mắc viêm gan A;
Tiêm phòng vắc-xin
Tiêm vắc - xin viêm gan A là biện pháp chủ động phòng bệnh

3.3. Tiêm vắc - xin viêm gan B

Tiêm 2 liều (Heplisav-B) hoặc 3 liều (Engerix-B, Recombivax HB), hoặc 3 liều HepA-HepB với những trường hợp nguy cơ cao sau đây:

  • Nhiễm virus viêm gan C;
  • Bệnh gan mãn tính (ví dụ, xơ gan, gan nhiễm mỡ, bệnh gan do rượu, viêm gan tự miễn, men gan ALT hoặc AST cao hơn 2 lần so với giới hạn bình thường);
  • Người nhiễm HIV;
  • Nguy cơ phơi nhiễm do quan hệ tình dục (ví dụ, bạn tình bị nhiễm viêm gan B, quan hệ với nhiều người, người điều trị bệnh nhiễm lây truyền qua đường tình dục, nam giới quan hệ tình dục với nam giới);
  • Gần đây có sử dụng thuốc dạng tiêm;
  • Nguy cơ tiếp xúc với máu qua da hoặc niêm mạc (ví dụ, tiếp xúc với người thân gia đình, nhân viên y tế, bệnh nhân chạy thận nhân tạo, lọc màng bụng, lọc máu tại nhà, bệnh nhân tiền lọc máu, những người bị đái tháo đường dưới 60 tuổi;
  • Người đang bị giam giữ;
  • Đi du lịch đến những khu vực mà tình hình dịch tễ viêm gan B đang diễn biến phức tạp.

3.4. Tiêm vắc - xin papillomavirus

  • Người dưới 26 tuổi đang bị suy giảm miễn dịch (bao gồm cả trường hợp nhiễm HIV): tiêm phòng 3 mũi vắc - xin HPV vào các mốc: 0, 1 - 2 và 6 tháng như trong lịch tiêm ở trên;
  • Nam giới và người chuyển giới dưới 26 tuổi có quan hệ tình dục đồng tính: tiêm 2 hoặc 3 liều vắc - xin HPV tùy theo độ tuổi khi tiêm vắc - xin ban đầu như trong lịch tiêm ở trên;
  • Phụ nữ mang thai dưới 26 tuổi: Không nên tiêm vắc - xin HPV đến khi sinh con xong.

3.5. Tiêm phòng cúm

  • Dị ứng với trứng, dấu hiệu dị ứng là phát ban (nhẹ): Hàng năm tiêm 1 liều IIV, RIV hoặc LAIV phù hợp với độ tuổi và tình trạng sức khỏe;
  • Dị ứng với trứng, có triệu chứng nặng hơn so với phát ban (ví dụ, phù mạch hay suy hô hấp): Hàng năm tiêm 1 liều IIV, RIV hoặc LAIV phù hợp với độ tuổi và tình trạng sức khỏe, dưới sự giám sát của bác sĩ, để có thể nhận biết và xử trí kịp thời các dị ứng nghiêm trọng;
  • Người bị suy giảm miễn dịch (bao gồm cả nhiễm HIV), thiếu lá lách (do cấu trúc giải phẫu hoặc khiếm khuyết về chức năng), phụ nữ có thai, người tiếp xúc gần gũi và chăm sóc bệnh nhân bị suy giảm miễn dịch nghiêm trọng trong môi trường cách ly, sử dụng thuốc kháng virus cúm trong 48 giờ trước đó: Tiêm 1 liều IIV hoặc RIV hàng năm (không khuyến nghị tiêm LAIV);
  • Tiền sử mắc hội chứng Guillain-Barré trong vòng 6 tuần kể từ thời điểm tiêm liều vắc - xin cúm trước đó: Khuyến cáo không nên tiêm vắc - xin cúm.

3.6. Tiêm ngừa sởi, quai bị và rubella MMR

  • Phụ nữ mang thai chưa có miễn dịch với rubella: Tiêm 1 liều MMR sau khi sinh con (kể từ thời điểm trước khi xuất viện). Chống chỉ định tiêm MMR trong thai kỳ;
  • Nhiễm HIV với số lượng CD4 ≥ 200 tế bào / μL trong ít nhất 6 tháng và chưa có miễn dịch với bệnh sởi, quai bị hoặc rubella: Tiêm 2 mũi MMR cách nhau ít nhất 4 tuần. MMR chống chỉ định với bệnh nhân HIV khi lượng CD4 < 200 tế bào / μL;
  • Suy giảm miễn dịch nặng: Chống chỉ định tiêm MMR;
  • Học sinh tại các trường đào tạo giáo dục phổ thông trung học, khách du lịch quốc tế và các hộ gia đình hoặc người thân của những người bị suy giảm miễn dịch chưa có khả năng miễn dịch với bệnh sởi, quai bị hoặc rubella: tiêm 1 liều MMR nếu trước đó đã nhận được 1 liều MMR, hoặc tiêm 2 liều MMR cách nhau vài tuần nếu trước đó chưa được chủng ngừa;
  • Nhân viên y tế có năm sinh từ 1957 trở lên chưa có miễn dịch với bệnh sởi, quai bị hoặc rubella: Tiêm 2 liều MMR cách nhau ít nhất 4 tuần đối với bệnh sởi hoặc quai bị và ít nhất 1 liều MMR đối với bệnh rubella. Nếu sinh trước năm 1957, liệu trình tiêm tương tự nhưng nên cân nhắc kỹ lợi ích so với nguy cơ.
Tiêm
Tiêm ngừa sởi, quai bị và rubella tại Bệnh viện Vinmec

3.7. Tiêm vắc - xin não mô cầu

Lịch tiêm chủng cho người lớn đối với các bệnh gây ra do vi khuẩn màng não tùy thuộc vào loại vắc - xin (MenACWY hay MenB). Các trường hợp đặc biệt cần nhận được sự tư vấn thận trọng từ bác sĩ, bao gồm:

  • Suy giảm chức năng giải phẫu hoặc chức năng, bao gồm bệnh hồng cầu hình liềm, nhiễm HIV, sử dụng dược chất eculizumab;
  • Đi du lịch đến các quốc gia đang diễn tiến bệnh viêm màng não hoặc bệnh dịch, các nhà vi trùng học thường xuyên tiếp xúc với Neisseria meningitidis;
  • Sinh viên đại học từ 16 tuổi trở lên sống trong nhà ở (nếu chưa được tiêm phòng trước đó);
  • Phụ nữ mang thai;
  • Thanh thiếu niên khỏe mạnh và thanh niên từ 16 đến 23 tuổi (ưu tiên từ 16 đến 18 tuổi) không có nguy cơ mắc bệnh viêm màng não.

3.8. Tiêm vắc - xin ngừa phế cầu khuẩn (PPSV23)

  • Tuổi từ 19 đến 64, mắc các bệnh lý mãn tính (bao gồm bệnh tim mãn tính, bệnh phổi, gan, tiểu đường, không bao gồm tăng huyết), nghiện rượu hoặc hút thuốc lá: Tiêm 1 liều PPSV23;
  • Tuổi từ 19 trở lên, kèm theo tình trạng suy giảm miễn dịch (suy giảm miễn dịch bẩm sinh hoặc mắc phải, bao gồm khiếm khuyết tế bào lympho B và T, rối loạn thực bào, nhiễm HIV, bệnh nhân suy thận mãn tính, hội chứng thận, bệnh bạch cầu leukemia, lymphoma, bệnh Hodgkin, tình trạng ức chế miễn dịch như điều trị bằng thuốc hóa trị hoặc xạ trị, ghép tạng, đa u tủy) hoặc các bệnh lý liên quan đến lá lách (gồm bệnh hồng cầu hình liềm và các bệnh huyết sắc tố khác): Tiêm 1 liều PCV13, sau đó ít nhất 8 tuần tiêm thêm 1 liều PPSV23, ít nhất 5 năm sau đó tiêm thêm 1 mũi PPSV23. Nếu trên 65 tuổi, chỉ khuyến cáo nhận thêm 1 liều PPSV23 ít nhất 5 năm sau liều PPSV23 gần nhất;
  • Tuổi từ 19 tuổi trở lên, bị rò rỉ dịch não tủy hoặc phẫu thuật cấy ốc tai: Tiêm 1 liều PCV13, sau ít nhất 8 tuần tiêm thêm 1 liều PPSV23. Nếu trên 65 tuổi, chỉ khuyến cáo nhận thêm 1 liều PPSV23 ít nhất 5 năm sau liều PPSV23 gần nhất.

3.9. Tiêm phòng uốn ván, bạch hầu và ho gà Tdap

Lưu ý với phụ nữ mang thai: Tiêm 1 mũi Tdap trong thai kỳ, nên vào đầu tuần thai thứ 27.

3.10. Tiêm phòng thủy đậu VAR

  • Nhân viên y tế hoặc phụ nữ sau khi sinh con chưa có miễn dịch với thủy đậu: Tiêm 1 liều VAR nếu trước đó đã nhận được 1 liều vắc - xin chứa varicella, hoặc bắt đầu liệu trình tiêm 2 mũi VAR (mũi 2 cách ít nhất 4 tuần) nếu trước đó chưa được tiêm vắc - xin ngừa thủy đậu. Chống chỉ định tiêm VAR trong thai kỳ;
  • Nhiễm HIV với số lượng CD4 ≥ 200 tế bào / μL chưa có miễn dịch với thủy đậu: Cân nhắc tiêm 2 mũi VAR cách nhau 3 tháng dựa trên tình trạng lâm sàng của từng cá nhân. Chống chỉ định VAR trong nhiễm HIV với số lượng CD4 < 200 tế bào / μL;
  • Bệnh lý gây suy giảm miễn dịch nặng: Chống chỉ định VAR.

3.11. Tiêm phòng Zoster

  • Phụ nữ mang thai: Chống chỉ định ZVL. Xem xét hoãn tiêm RZV cho đến sau khi sinh con nếu có chỉ định tiêm;
  • Bệnh lý gây suy giảm miễn dịch nặng (bao gồm nhiễm HIV với số lượng CD4 < 200 tế bào / μL): Chống chỉ định ZVL, xem xét thay thế bằng RZV.

4. Lựa chọn nơi tiêm vắc - xin cho người lớn từ 19 đến trên 65 tuổi

Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec hiện đang cung cấp đầy đủ các loại vắc - xin dành cho người lớn từ 19 đến trên 65 tuổi, những đối tượng bệnh nhân cũng như những trường hợp đặc biệt cần tiêm phòng theo chỉ định bác sĩ.

Vinmec
Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec - địa chỉ tiêm chủng uy tín cho mọi người

Quý khách hàng lựa chọn tiêm vắc - xin tại Vinmec có thể an tâm nhờ những ưu điểm sau:

  • Được thăm khám, sàng lọc đầy đủ các vấn đề về thể trạng và sức khỏe, tư vấn về vắc-xin phòng bệnh và lịch tiêm chủng cho người lớn, cách theo dõi và chăm sóc sau chủng ngừa trước khi ra chỉ định tiêm vắc - xin theo khuyến cáo mới nhất của Bộ Y tế & Tổ chức Y tế Thế giới nhằm đảm bảo hiệu quả tốt và an toàn nhất.
  • Đội ngũ bác sĩ và điều dưỡng giàu kinh nghiệm, chuyên nghiệp, đảm bảo đầy đủ các bước theo quy trình tiêm chủng được khuyến cáo.
  • Được theo dõi 30 phút sau tiêm và đánh giá lại sức khỏe trước khi ra về.
  • Được theo dõi đa khoa trước, trong và sau tiêm chủng, luôn có ekip cấp cứu sẵn sàng phối hợp với phòng tiêm chủng xử trí các trường hợp sốc phản vệ, suy hô hấp - ngừng tuần hoàn, đảm bảo xử lý kịp thời, đúng phác đồ khi có sự cố xảy ra.
  • Nguồn vắc - xin được nhập khẩu và bảo quản tại hệ thống kho lạnh hiện đại, với dây chuyền bảo quản lạnh (Cold chain) đạt tiêu chuẩn GSP, giữ vắc-xin trong điều kiện tốt để đảm bảo chất lượng.

Bác sĩ Trần thanh Phước đã có 25 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực Nhi khoa và y tế dự phòng. Hiện Bác sĩ đang làm việc tại phòng khám đơn nguyên vaccine thuộc trung tâm Nhi Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Nguồn tham khảo: Cdc.gov

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

8.7K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan