Công dụng thuốc Homan

Mục lục

Thuốc Homan có thành phần chính là Acid ursodeoxycholic với công dụng điều trị xơ gan ứ mật nguyên phát và làm tan sỏi mật cholesterol. Bài viết dưới đây xin gửi đến cho độc giả những thông tin chi tiết về dòng thuốc Homan.

1. Chỉ định dùng thuốc Homan

Thuốc Homan được sử dụng trong các trường hợp sau:

  • Điều trị xơ gan ứ mật nguyên phát.
  • Tan sỏi mật cholesterol có kích thước nhỏ đến trung bình không phẫu thuật được (không cản tia X) ở người bệnh có chức năng túi mật bình thường.
  • Acid ursodeoxycholic không hòa tan sỏi cholesterol được bao bọc bởi calci hoặc sỏi có thành phần sắc tố mật.

Thuốc Homan không được sử dụng trong các trường hợp sau:

  • Người bệnh mẫn cảm với Acid ursodeoxycholic hoặc với bất cứ thành phần nào của thuốc.
  • Sỏi calci có cản tia X.
  • Người bệnh mắc viêm túi mật, ống mật cấp.
  • Người bệnh mắc tắc đường mật gồm tắc ống mật chủ hoặc một ống túi mật.
  • Người bệnh thường xảy ra các cơn đau do sỏi mật.
  • Giảm chức năng co bóp của túi mật.
  • Phụ nữ có thai, đang có khả năng mang thai, cho con bú.
  • Người bệnh mắc bệnh gan mạn tính, viêm ruột non hoặc ruột kết, loét dạ dày tá tràng.

2. Liều lượng - Cách dùng thuốc Homan

2.1. Cách dùng

Thuốc Homan bào chế ở dạng viên nén và được dùng theo đường uống. Nên uống thuốc Homan kèm với thức ăn, trong bữa ăn để thuốc có thể phát huy tác dụng điều trị tốt nhất.

Người bệnh nên sử dụng thuốc kèm với nước đun sôi để nguội, nước lọc với thể tích vừa đủ tùy nhu cầu mỗi người.

Trong quá trình sử dụng thuốc Homan cần tuân thủ đúng theo hướng dẫn hay chỉ định của bác sĩ hoặc dược sĩ. Tránh việc tự ý dừng thuốc đột ngột hay thay đổi liều dùng thuốc Homan khi chưa tham khảo ý kiến của người có chuyên môn y tế.

3.2. Liều dùng

Liều dùng thuốc Homan cho người lớn và người cao tuổi tham khảo như sau:

  • Xơ gan ứ mật nguyên phát: Dùng liều khuyến cáo 10-15 mg Acid ursodeoxycholic/kg/ngày, chia 2-4 lần.
  • Hòa tan sỏi mật: Dùng liều khuyến cáo 6-12 mg Acid ursodeoxycholic/kg/ngày, uống 1 lần trước khi đi ngủ hoặc chia 2-3 lần (tăng 15 mg Acid ursodeoxycholic /kg/ngày ở người bệnh béo phì, nếu cần).
  • Thời gian điều trị Acid ursodeoxycholic có thể đến 2 năm tùy kích thước sỏi. Trường hợp đã tan sỏi vẫn nên tiếp tục dùng Acid ursodeoxycholic trong 3 tháng nữa.

Trường hợp người bệnh sử dụng quá liều Acid ursodeoxycholic có thể gặp phải tình trạng tiêu chảy. Nhìn chung các triệu chứng quá liều Acid ursodeoxycholic khác thường không xảy ra vì sự hấp thu của chúng giảm dần theo liều tăng dần và thuốc Homan được đào thải qua phân nhiều hơn. Do đó, khi dùng quá liều thuốc Homan không cần sử dụng các biện pháp điều trị đặc biệt, nếu người bệnh xảy ra tình trạng tiêu chảy cần bù nước và cân bằng điện giải.

Nếu người bệnh quên một liều thuốc Homan, hãy dùng càng sớm càng tốt sau khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu liều bù gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều bù và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều thuốc Homan đã quy định.

3. Tương tác thuốc Homan

Dưới đây là một số tương tác thuốc Homan đã được báo cáo như sau:

  • Kết hợp dùng chung thuốc Homan với than hoạt, Colestyramin, Colestipol, thuốc kháng acid chứa nhôm hydroxyd và Smectit (oxyd nhôm) gắn kết acid ursodeoxycholic trong ruột vì vậy ức chế hấp thụ và hiệu quả của thuốc Homan. Trong trường hợp cần thiết phải sử dụng cần uống các thuốc trên ít nhất 2 giờ trước hoặc sau khi uống acid ursodeoxycholic.
  • Acid ursodeoxycholic trong thuốc có thể làm giảm hấp thu ciprofloxacin, tăng hấp thu cyclosporin từ ruột, làm giảm nồng độ đỉnh trong huyết tương và diện tích dưới đường cong của nitrendipin chất đối kháng calci, làm giảm hiệu quả điều trị của dapson.
  • Người bệnh đang điều trị Cyclosporin khi dùng kết hợp với thuốc Homan cần kiểm tra nồng độ Cyclosporin trong máu và điều chỉnh liều nếu cần.
  • Thuốc làm giảm cholesterol trong máu (như clofibrat), thuốc tránh thai đường uống, oestrogen, có thể làm tăng sỏi mật, tác động ngược lại với acid ursodeoxycholic được sử dụng để làm tan sỏi mật.
  • Trong một số trường hợp sử dụng thuốc Homan có thể làm giảm sự hấp thu Ciprofloxacin. Acid ursodeoxycholic đã được chứng minh là làm giảm nồng độ đỉnh trong huyết tương (Cmax) và diện tích dưới dường cong (AUC) của nitrendipin chất đối kháng calci.
  • Thuốc Homan làm giảm hiệu quả điều trị của dapson cũng đã được báo cáo.

4. Thuốc Homan gây ra những tác dụng phụ nào?

Trong quá trình sử dụng thuốc Homan, người bệnh có thể gặp các tác dụng phụ không mong muốn như:

  • Rối loạn tiêu hóa: Buồn nôn & nôn, tiêu chảy, bụng khó chịu, đau bụng, táo bón, khó tiêu.
  • Rối loạn gan mật: Vàng da, calci hóa sỏi mật(hiếm gặp) làm cho chúng không thể hòa tan bằng liệu pháp acid mật và người bệnh phải cần đến phẫu thuật.
  • Các thử nghiệm bất thường: Tăng ALT & AST, tăng phosphatase kiềm trong máu, tăng bilirubin trong máu, tăng -GT, tăng men gan, kiểm tra chức năng gan bất thường, tăng transaminase.
  • Rối loạn trên da và mô mềm: Mề đay, phát ban, ngứa, rụng tóc.
  • Toàn thân: Mệt mỏi, sốt, phù ngoại biên.
  • Rối loạn hệ thống miễn dịch: Phản ứng quá mẫn, phù mặt, nổi mề đay, phù mạch, phù nề thanh quản.
  • Rối loạn cơ xương khớp và các mô liên kết: Đau cơ.
  • Hệ thần kinh: Chóng mặt, đau đầu.
  • Rối loạn hô hấp: Ho.

Khi người bệnh gặp phải bất kỳ tác dụng phụ nào của thuốc Homan gây ra, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ/ dược sĩ hoặc đến trung tâm y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.

5. Chú ý đề phòng khi dùng thuốc Homan

Người bệnh cần tham khảo kỹ thông tin dùng thuốc Homan được niêm yết trên bao bì sản phẩm hoặc tuân thủ đúng theo chỉ dẫn của bác sĩ, dược sĩ. Ngoài ra có thể tham khảo một số nội dung sau đây:

  • Trong khi sử dụng thuốc Homan điều trị, người bệnh cần đc theo dõi thông số chức năng gan trong 3 tháng đầu điều trị.
  • Sau 6 đến 10 tháng điều trị với thuốc Homan người bệnh cần chụp X quang túi mật để đánh giá tiến độ điều trị và xác định kịp thời tình trạng calci hóa sỏi mật.
  • Nếu quá trình sử dụng thuốc Homan xảy ra tiêu chảy: Người bệnh cần giảm liều và nếu như đã từng bị tiêu chảy trước đó rồi thì không nên sử dụng thuốc.
  • Người bệnh không dung nạp galactose, kém hấp thu glucose - galatose, thiếu Lapp lactose thì không nên sử dụng thuốc Homan.
  • Tính an toàn và hiệu quả khi dùng thuốc Homan ở trẻ em chưa được thiết lập.
  • Trong 3 tháng đầu điều trị với thuốc Homan, các thông số về chức năng gan như AST, ALT và -GT cần được theo dõi 4 tuần/lần, sau đó là 3 tháng/lần. Ngoài việc để xác định sự đáp ứng hoặc không đáp ứng ở người bệnh điều trị xơ gan ứ mật nguyên phát, việc theo dõi cũng giúp phát hiện sớm nguy cơ suy gan, đặc biệt là ở người bệnh đang ở giai đoạn tiến triển của xơ gan ứ mật nguyên phát.
  • Trong quá trình sử dụng thuốc Homan để điều trị giai đoạn tiến triển của xơ gan ứ mật nguyên phát rất hiếm khi xảy ra tình trạng xơ gan mất bù và người bệnh phải ngưng điều trị thuốc.
  • Chưa có báo có chính xác thuốc Homan làm ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
  • Trong thời kỳ mang thai khi dùng thuốc Homan chưa có đầy đủ dữ liệu về việc sử dụng acid ursodeoxycholic ở phụ nữ mang thai nhất là trong ba tháng đầu thai kỳ. Các nghiên cứu sử dụng acid ursodeoxycholic trên động vật cho thấy những bằng chứng về tác động gây quái thai trong giai đoạn sớm của thai kỳ. Vì vậy, không khuyến cáo sử dụng acid ursodeoxycholic ở phụ nữ mang thai. Nên ngưng dùng thuốc ngay lập tức nếu phát hiện mang thai và cần tham khảo ý kiến tư vấn từ bác sĩ.
  • Phụ nữ có khả năng mang thai chỉ nên điều trị với thuốc Homan khi sử dụng các biện pháp tránh thai hiệu quả. Cần đảm bảo không mang thai trước khi bắt đầu điều trị với thuốc.
  • Thời kỳ cho con bú: Chưa có dữ liệu cụ thể Acid ursodeoxycholic có qua được sữa mẹ hay không. Vì vậy, không sử dụng thuốc Homan ở phụ nữ cho con bú. Nếu trường hợp cần thiết phải điều trị bằng thuốc Homan nên ngưng cho con bú.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Chia sẻ