1. Hiểu đúng về tỉ lệ thành công
“Tỉ lệ thành công" là một trong những mối quan tâm hàng đầu của các cặp vợ chồng khi tới khám vô sinh hiếm muộn. Về bản chất, “Tỉ lệ thành công” là một con số, tuy nhiên, con số này không cố định và còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác. Việc hiểu đúng về tỉ lệ thành công giúp người bệnh có kỳ vọng thực tế, tránh các ảnh hưởng tiêu cực đến tâm lý.
2. Các thuật ngữ liên quan đến tỉ lệ thành công
Cách đo lường phổ biến nhất khi nói đến Tỉ lệ thành công là đo lường Tỉ lệ thai lâm sàng (ghi nhận hình ảnh túi ối trên siêu âm) hoặc Tỉ lệ thai sinh sống. Các tỉ lệ này được tính dựa vào số trường hợp có thai lâm sàng hoặc sinh bé khỏe mạnh trên tổng số trường hợp được chuyển phôi trong thời gian nhất định. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ giải thích một số thuật ngữ, các chỉ số, xét nghiệm cận lâm sàng mà bệnh nhân cần quan tâm trong suốt quá trình điều trị.
- Kết quả có thai: Là dữ liệu thu thập bằng xét nghiệm beta-hCG 10-14 ngày sau chuyển phôi. Beta-hCG là chỉ số đo nồng độ hormone beta-hCG (Human Chorionic Gonadotropin) trong máu, được tạo thành từ nhau thai, xuất hiện khi phôi bắt đầu làm tổ tại nội mạc tử cung.

Thông thường trong 10 tuần đầu, nồng độ beta hCG sẽ tăng gấp đôi cứ sau 48 đến 72 giờ và đạt đỉnh trong 8-11 tuần đầu tiên của thai kỳ. Kết quả thụ thai hay không sẽ dựa vào chỉ số nồng độ beta-hCG theo tiêu chuẩn quốc tế và tại Vinmec ghi nhận như sau:
- Nồng độ beta-hCG < 5 mIU / mL: kết quả âm tính - không có thai.
- Nồng độ beta-hCG ≥ 25 mIU / mL: kết quả dương tính - có thai.
- Nồng độ beta-hCG trong khoảng 6 – 24 mIU/mL: cần kiểm tra và theo dõi lại sau 48 giờ.
Tùy vào chỉ số beta hCG mà bác sĩ điều trị sẽ có nhận định phù hợp để theo dõi thai kỳ.
- Thai lâm sàng: Thai lâm sàng được tính là khi bác sĩ ghi nhận hình ảnh túi ối trên siêu âm, tại thời điểm 4-6 tuần sau chuyển phôi, kể cả trường hợp thai ngoài tử cung. Trường hợp nồng độ beta hCG ≥ 25 mIU / mL nhưng không xuất hiện túi ối trên siêu âm được coi là thai sinh hóa.
- Thai sinh sống: ghi nhận số lượng em bé chào đời thành công khỏe mạnh, không phân biệt thai đơn hay đa thai. Tỉ lệ thai sinh sống được phần lớn các trung tâm trên thế giới, trong đó có Việt Nam sử dụng là một trong những chỉ số quan trọng, có ý nghĩa lâm sàng nhất trong việc đánh giá hiệu quả điều trị sau thụ tinh ống nghiệm.
3. Các yếu tố ảnh hưởng tới tỉ lệ thành công
Tỉ lệ thụ tinh ống nghiệm thành công thay đổi tùy thuộc vào nhiều yếu tố như tuổi mẹ, nguyên nhân hiếm muộn, chất lượng phôi chuyển, cân nặng của người mẹ... Kết quả của chu kỳ điều trị có thể khác nhau giữa các bệnh nhân và giữa các chu kỳ điều trị của cùng một bệnh nhân. Mỗi chu kỳ điều trị có các đặc điểm khác nhau, do đó không phải tất cả mọi chu kỳ đều đi tới bước chọc hút trứng, chuyển phôi hoặc đông phôi. Cặp vợ chồng sẽ được bác sĩ tư vấn về hướng điều trị thích hợp.
3.1. Tuổi mẹ
Độ tuổi của người mẹ là yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng tới tỉ lệ thành công không chỉ của thụ tinh ống nghiệm, mà cho khả năng mang thai nói chung. Trong khoảng từ 24 đến 34 tuổi, người phụ nữ sẽ có khả năng thành công cao nhất khi làm thụ tinh ống nghiệm (45-50%). Chất lượng trứng và số lượng trứng sẽ giảm khi người phụ nữ lớn tuổi dần lên. Khi phụ nữ ở mức 40 tuổi, tỉ lệ thành công chỉ còn khoảng 13,6%. Ở mỗi độ tuổi khác nhau đều có các phác đồ điều trị cá thể hóa, giúp tối ưu khả năng thành công.

Yếu tố về tuổi là yếu tố quan trọng nhất. Chất lượng trứng và số lượng trứng sẽ giảm khi người phụ nữ lớn tuổi dần lên. Tuy nhiên, phụ nữ trong độ tuổi sinh sản thì đều có khả năng thụ thai. Bạn vẫn nên tham khảo các phác đồ điều trị cho dù bạn đã nhiều tuổi.
3.2. Nguyên nhân hiếm muộn
Thụ tinh ống nghiệm có thể giải quyết phần lớn các nguyên nhân gây hiếm muộn như lạc nội mạc tử cung, tắc ống dẫn trứng (ở nữ), hay số lượng, khả năng di chuyển và hình thái tinh trùng không tốt (ở nam). Một số vấn đề đặc biệt như u xơ tử cung, bất thường tử cung và rối loạn chức năng buồng trứng khó khắc phục hơn bằng phương pháp thụ tinh ống nghiệm đơn giản và yêu cầu phẫu thuật. Vì vậy cần đề cập và ghi nhận những yếu tố nguyên nhân này khi dự đoán tỉ lệ thành công trước khi thực hiện thụ tinh ống nghiệm.
3.3. Chất lượng phôi chuyển
Để giám sát chất lượng phôi chuyển, trung tâm Hỗ trợ sinh sản Vinmec đang ứng dụng nuôi phôi bằng tủ nuôi cấy phôi theo dõi và chụp ảnh phôi liên tục (Time-lapse). Đây là loại tủ hiện đại và có nhiều ưu điểm nhất hiện nay. Việc theo dõi phôi liên tục giúp chuyên viên phôi học dễ dàng ghi nhận thông tin của hợp tử và phôi, nhanh chóng phát hiện những bất thường trong quá trình phân chia mà những bất thường này có thể không được phát hiện khi phôi được nuôi cấy bằng hệ tủ nuôi cấy thông thường. Từ đó đưa ra quyết định chọn phôi chuyển chính xác, tăng tỉ lệ chuyển phôi thành công.
3.4. Chuyển phôi tươi hay phôi đông lạnh
Phụ nữ sau khi được kích thích buồng trứng nhằm thu trứng sẽ có nội tiết tố tăng cao hơn nhiều lần, không tốt cho phôi làm tổ. Do đó việc giữ phôi đông lạnh chờ thời điểm thích hợp khi nội tiết tố ổn định trở lại mới chuyển phôi có thể giúp tăng tỉ lệ thành công.
3.5. Xét nghiệm sàng lọc di truyền tiền làm tổ (Preimplantation genetic testing for Aneuploidy – PGT-A)
Xét nghiệm di truyền tiền làm tổ giúp chọn lựa được phôi có bộ nhiễm sắc thể bình thường, từ đó giúp tăng khả năng có thai và cho ra đời những em bé khỏe mạnh, không mang bất thường di truyền.
Tại Trung tâm Hỗ trợ sinh sản Vinmec Times City, chúng tôi ghi nhận tỉ lệ thai lâm sàng lên tới 62,1% và tỉ lệ trẻ sinh sống là 49,4% ở nhóm chuyển phôi trữ. Đối với nhóm bệnh nhân chuyển phôi sau sàng lọc, tỉ lệ thai lâm sàng và tỉ lệ trẻ sinh sống tương ứng là 68,8% và 60,7%. Tỉ lệ thành công này tương đương với các trung tâm Hỗ trợ sinh sản hàng đầu khu vực và trên thế giới. Chi tiết về tỉ lệ thành công của chúng tôi thống kê từ ngày 01/01/2022 đến 31/12/2022 được thể hiện ở các biều đồ bên dưới.




4. Một số lưu ý
Một trong những quan điểm thường gặp ở các bệnh nhân có chỉ định thụ tinh ống nghiệm đó là chuyển nhiều phôi hơn thì tỷ lệ thành công sẽ cao hơn. Thực tế là ngược lại, tử cung của con người vốn dĩ được sinh ra để mang thai một phôi – một em bé. Việc mang nhiều hơn một thai, không được khuyến cáo bởi nó có thể gây ra nhiều biến chứng cho cả mẹ và bé. Các chuyên gia hiện tại, khuyến khích việc chuyển phôi đơn hơn là đa phôi.
Có rất nhiều thông số cần phải được cân nhắc khi nói tới tỉ lệ thành công của thụ tinh ống nghiệm, vì thế, mỗi khi các cặp vợ chồng cần biết thêm về tỉ lệ thành công, hãy chắc chắn rằng bạn đã tìm hiểu được hết các thông tin cần thiết. Cũng đừng ngại ngần khi yêu cầu các bác sĩ của bạn giải thích kĩ hơn về tỉ lệ thành công này.