Bài viết bởi Bác sĩ khoa Ngoại tổng hợp, Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Central Park.
Ung thư thực quản là loại ung thư phổ biến đứng hàng thứ 8 trên thế giới và có tiên lượng nghèo nàn bậc nhất vì khi phát hiện được trên lâm sàng, u thường đã ở giai đoạn tiến triển.
1. Ung thư thực quản là gì?
Ung thư thực quản bắt đầu trong các tế bào trong lòng thực quản. Theo thời gian, ung thư có thể xâm nhập sâu hơn vào các lớp của thành thực quản và do thực quản không có thanh mạc nên u nhanh chóng xâm lấn qua cơ quan lân cận.
Các tế bào ung thư có thể lây lan bằng cách phá vỡ ừ khối u ban đầu cũng có thể xâm nhập vào mạch máu hoặc mạch bạch huyết quanh thực quản, nhanh chóng di căn vào hạch ngay khi bệnh còn mới và di căn xa khắp các mô của cơ thể như phổi, gan, xương.
2. Tần suất ung thư thực quản như thế nào?
Ước tính của Hiệp hội Ung thư Hoa kỳ cho ung thư thực quản trong năm 2016 là:
- Khoảng 16.910 trường hợp ung thư thực quản mới được chẩn đoán (13.460 ở nam giới và 3.450 phụ nữ)
- Khoảng 15.690 ca tử vong do ung thư thực quản (12.720 ở nam giới và 2.970 phụ nữ)
- Bệnh gặp xảy ra ở nam cao gấp 3 – 4 lần ở nữ. Nguy cơ ung thư thực quản trong một đời người ở Mỹ là khoảng 1/ 125 ở nam giới và khoảng 1/435 phụ nữ.
2. Ung thư thực quản gây ra các triệu chứng gì?
Ung thư thực quản giai đoạn sớm không gây ra triệu chứng. Khi ung thư tiến triển, các triệu chứng phổ biến nhất là:
Nuốt nghẹn: Cảm giác thức ăn bị vướng trong thực quản và có thể bị nôn trở ra. Nuốt nghẹn tăng dần từ đặc tới thức ăn lỏng. Thường khi có nuốt nghẹn thì bệnh đã ở giai đoạn muộn.
Nôn: xuất hiện khi biểu hiện nuốt nghẹn đã rõ rệt. Nôn có thể xảy ra trong bữa ăn, ngay sau khi ăn. Chất nôn là thức ăn vừa mới ăn vào không có lẫn dịch vị, có thể có ít máu trong chất nôn.
Tăng tiết nước bọt: Khi bệnh nhân nuốt nghẹn nhiều thì nước bọt hầu như không xuống được dạ dày nên bệnh nhân luôn phải nhổ nước bọt.
Sụt cân: Bệnh nhân gầy sút, suy kiệt, thiếu máu.
Triệu chứng khác: Triệu chứng tỏ khối u đã xâm lấn ra ngoài thực quản: Khó thở; Ho; Sặc; Khàn tiếng (Một giọng nói khàn hay ho mà không hết trong vòng 2 tuần); Đau (Đau khi nuốt: cảm giác nặng, tức sau xương ức khi nuốt, đau ngực hoặc lưng, đau bụng vùng thượng vị).
3. Nguyên nhân gây ung thư thực quản là gì?
Nguyên nhân gây ra bệnh ung thư thực quản vẫn chưa rõ ràng.
Ung thư thực quản xảy ra khi các tế bào của lòng thực quản phát triển không đúng (đột biến) trong DNA của nó. Đột biến làm cho tế bào phát triển và phân chia không kiểm soát. Các tế bào bất thường tích lũy thành một khối u ở thực quản, có thể phát triển để xâm nhập các cấu trúc lân cận và lan truyền đến các bộ phận khác của cơ thể.
Có hai loại chính của ung thư thực quản:
Ung thư biểu mô tế bào vảy: Chiếm 95%. Đây là loại ung thư thực quản bắt đầu trong các tế bào vảy lót ở niêm mạc thực quản. Nó thường phát triển ở phần trên và giữa thực quản.
Ung thư biểu mô tuyến: Chiếm 2.5-8% ung thư thực quản nguyên phát. Loại này bắt đầu trong các mô tuyến ở phần dưới của thực quản nơi thực quản nối với dạ dày.
Các loại khác: Rất hiếm, chiếm chưa tới 1%, bao gồm ung thư tế bào nhỏ, u sắc tố ác tính, lympho và sacôm.
4. Các yếu tố nguy cơ gây ung thư thực quản là gì?
Yếu tố nguy cơ gây ung thư thực quản bao gồm:
- Hút thuốc
- Uống rượu
- Chế độ ăn uống ít trái cây và rau quả. Thực phẩm và nước uống có nhiều Nitrit và Nitrat (là nguồn sinh ra Nitrosamin - chất gây ung thư). Thói quen ăn và uống nhiều đồ nóng và các chất gây cọ sát niêm mạc thực quản.
- Béo phì
- Trào ngược dạ dày thực quản (GERD)
- Barrett thực quản
- Co thắt tâm vị không được điều trị
- Hội chứng Plummer-Vinson: bệnh thường ở nữ, thiếu máu nhược sắc, viêm lưỡi thể teo, viêm thực quản kèm nuốt nghẹn.
- Túi thừa thực quản
- Bỏng thực quản do hóa chất
- Xạ trị ở vùng ngực hay bụng trên
5. Biến chứng của bệnh là gì?
Khi ung thư thực quản tiến triển, nó có thể gây ra các biến chứng như:
- Tắc nghẽn thực quản: Ung thư có thể làm cho thức ăn, chất lỏng khó hoặc không thể đi qua thực quản của bạn;
- Đau;
- Chảy máu: Mặc dù xuất huyết thường là từ từ, rỉ rã nó có thể đột ngột và nghiêm trọng.
6. Chẩn đoán ung thư thực quản bằng cách nào?
Các xét nghiệm và tiến trình chẩn đoán ung thư thực quản bao gồm:
- Chụp X-quang
- Nội soi. Giúp xác định chính xác vị trí, hình dạng khối u, mức độ hẹp lòng thực quản, tình trạng loét và sùi của bề mặt khối u. Nội soi còn cho phép sinh thiết u để xác định chẩn đoán.
- Các xét nghiệm sau góp phần đánh giá giai đoạn trước phẫu thuật: Siêu âm qua nội soi; CT scan; PET scan; Nội soi ổ bụng, ngực
7. Có mấy giai đoạn ung thư thực quản?
Khi bạn được chẩn đoán bị ung thư thực quản, bác sĩ của bạn sẽ xác định mức độ (giai đoạn) của bệnh để có các lựa chọn điều trị thích hợp.
Ung thư thực quản có 4 giai đoạn từ I - IV.
8. Điều trị ung thư thực quản như thế nào?
Những phương pháp điều trị ung thư thực quản được lựa chọn dựa trên loại tế bào ung thư, giai đoạn bệnh, sức khỏe tổng thể và yêu cầu của bạn.
Phẫu thuật: Phẫu thuật cắt bỏ khối u có thể sử dụng đơn thuần hoặc kết hợp với các phương pháp khác.
Cắt u tại chỗ qua nội soi: Nếu u rất nhỏ, giới hạn ở niêm mạc của thực quản sẽ được cắt qua nội soi bằng phương pháp cắt niêm (EMR) hoặc dưới niêm (ESD).
Phẫu thuật cắt bỏ một phần hoặc toàn bộ thực quản: Trong trường hợp u lấn khỏi niêm mạc, thực quản được cắt đi và tái tạo lại bằng nhiều cách. Cắt thực quản kèm nạo hạch sẽ cho tiên lượng sống tốt hơn tuy nhiên có nhiều tai biến và biến chứng phẫu thuật chẳng hạn như nhiễm trùng, chảy máu và rò miệng nối...
Phẫu thuật cắt bỏ thực quản có thể được thực hiện bằng mổ mở hoặc phẫu thuật nội soi. Phẫu thuật được thực hiện như thế nào phụ thuộc vào tổng trạng của bạn, kinh nghiệm và sở trường của bác sĩ phẫu thuật. Phẫu thuật ít xâm lấn bằng robot (robotic surgery) là phương pháp điều trị mới với robot cầm tay, áp dụng với các phẫu thuật tiêu hóa, tiết niệu và phụ khoa. Phương pháp này đang có nhiều ưu thế so với cả phẫu thuật nội soi kinh điển và mổ robot với:
- Dụng cụ có đầu phẫu thuật hoạt động linh hoạt như khớp cổ tay giúp tiếp cận được những góc hẹp, tăng khả năng bóc tách và ít gây tổn thương cho các vùng lân cận so với phẫu thuật nội soi cổ điển;
- Đèn nội soi tự động hóa qua giọng nói, laser, theo dõi bằng mắt,... giúp bác sĩ chủ động điều khiển và có tầm nhìn và sự kiểm soát tốt hơn, tăng sự chính xác và an toàn trong thực hiện phẫu thuật;
- Với ưu điểm nhỏ gọn, phẫu thuật bằng cánh tay robot ít xâm lấn và có nhiều lợi điểm như đường mổ nhỏ, ít đau, nguy cơ nhiễm trùng thấp, từ đó giúp khách hàng ít mất máu trong phẫu thuật, phục hồi nhanh;
- Chi phí thực hiện thấp hơn nhiều phẫu thuật bằng robot.
Phương pháp điều trị các biến chứng: Khi bệnh diễn tiến đã có biến chứng nghẹt có thể thực hiện:
- Các phương pháp làm giảm tắc nghẽn thực quản: Đặt stent xuyên bướu qua nội soi, nối tắc thực quản – dạ dày bằng ruột. Các tùy chọn khác bao gồm xạ trị, hóa trị, điều trị bằng laser và liệu pháp quang động.
- Cung cấp dinh dưỡng: Mở dạ dày hoặc ruột non ra da bằng một ống để nuôi ăn, khi đó chất dinh dưỡng được đưa trực tiếp vào dạ dày của bạn hoặc ruột non.
Hóa trị: Thuốc hóa trị thường được sử dụng trước hoặc sau phẫu thuật ở những người bị ung thư thực quản. Hóa trị cũng có thể được kết hợp với xạ trị. Ở những người bị ung thư đã lan tràn ra ngoài thực quản, hóa trị có thể được sử dụng một mình để giúp làm giảm các dấu hiệu và triệu chứng gây ra bởi ung thư.
Tác dụng phụ của thuốc hóa trị phụ thuộc vào loại thuốc mà bạn đang sử dụng.
Xạ trị: Xạ trị thường được kết hợp với hóa trị liệu ở những người bị ung thư thực quản. Nó có thể được sử dụng trước hoặc sau khi phẫu thuật. Xạ trị cũng được sử dụng để làm giảm các biến chứng của bệnh ung thư thực quản tiên triển, chẳng hạn như khi một khối u phát triển đủ lớn gây nghẹt thực quản.
Tác dụng phụ của tia xạ đến thực quản bao gồm các phản ứng cháy nắng ở da, nuốt đau hoặc khó và tổn hại ngẫu nhiên đến các cơ quan lân cận như tim, phổi.
Điều trị nhắm trúng đích: Liệu pháp nhắm trúng đích là một điều trị nhắm đến các các gen cụ thể, protein hoặc môi trường mô góp phần cho sự phát triển và sống còn của tế bào ung thư. Phương pháp này nhằm ngăn sự phát triển và lây lan của các tế bào ung thư trong khi hạn chế thiệt hại cho các tế bào khỏe mạnh.
Điều trị thay thế (giảm nhẹ): Liệu pháp giảm nhẹ có thể giúp bạn đối phó với các triệu chứng của bệnh và tác dụng phụ của điều trị ung thư. Ví dụ, người bị ung thư thực quản có thể bị đau do điều trị ung thư hoặc do một khối u đang phát triển. Bác sĩ có thể làm việc để kiểm soát cơn đau của bạn bằng cách điều trị các nguyên nhân gây ra hoặc bằng thuốc. Tuy nhiên, cơn đau có thể kéo dài và liệu pháp giảm nhẹ có thể giúp bạn đối phó. Các phương pháp có thể là châm cứu, xoa bóp, kỹ thuật thư giãn.
9. Làm thế nào để ngăn ngừa ung thư thực quản?
Bạn có thể thực hiện các bước để giảm nguy cơ ung thư thực quản:
- Bỏ hút thuốc: Nếu bạn không sử dụng thuốc lá, không bắt đầu.
- Uống rượu bia có mức độ: Nếu bạn uống rượu, hạn chế bản thân để không quá 1 lon bia ngày nếu là nữ hoặc 2 lon / ngày nếu là nam.
- Ăn nhiều trái cây và rau quả: Thêm hàng loạt các loại trái cây nhiều màu sắc và rau quả vào chế độ ăn của bạn.
- Duy trì trọng lượng khỏe mạnh: Nếu bạn đang thừa cân hoặc béo phì hãy có các chiến lược để giúp bạn giảm cân chậm và ổn định.
10. Làm thế nào để phát hiện sớm ung thư thực quản?
Phát hiện sớm ung thư thực quản bằng cách tầm soát. Mục đích của tầm soát là để phát hiện ung thư ở giai đoạn sớm, có thể chữa được triệt để giúp con người sống lâu và khỏe hơn.
Ở thời điểm hiện nay chưa có xét nghiệm và chiến lược tầm soát. Tuy nhiên, những người có nguy cơ cao bị ung thư thực quản, chẳng hạn như thực quản Barrett, thường được theo dõi chặt chẽ để tìm ung thư sớm và tiền ung thư.
11. Tiên lượng bệnh như thế nào?
Thông thường, ung thư thực quản là một bệnh có thể điều trị nhưng hiếm khi chữa khỏi do bệnh nhân thường đến ở giai đoạn muộn. Những bệnh nhân có thực quản Barrett nặng và những người có ít tế bào ung thư có kết quả tương đối thành công.
Tỉ lệ sống trung bình 5 năm toàn bộ từ 5% đến 30%. Kết quả đặc biệt thấp vì bệnh nhân thường đến ở giai đoạn muộn, khi ung thư đã lan rộng. Tiên lượng cho ung thư biểu mô tế bào vảy và ung thư tuyến là như nhau.
Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.
Thực phẩm bảo vệ sức khỏe ONCOLYSIN
Hỗ trợ giảm ung bướu, nâng cao sức đề kháng
Hỗ trợ thanh nhiệt, giải độc, tăng khả năng chống oxy hóa, giúp nâng cao sức đề kháng cho cơ thể.
Thành phần: Oncolysin (cao Sơn đậu căn, Methylsulfonylmethan, Kẽm salicylat); Cao củ Sả; cao Bạch hoa xà thiệt thảo 75mg; Cao lá Đu đủ 50mg; cao Bán biên liên 50mg; Cao Xạ đen 50mg; Iod; Selen.
Đối tượng sử dụng: Người bị suy giảm sức đề kháng và các trường hợp giảm sức đề kháng cơ thể do xạ trị, hóa trị. Người tiếp xúc với các tác nhân gây oxy hóa.
Hướng dẫn sử dụng: Nên uống 4 - 6 viên/ngày, chia 2 lần, trước bữa ăn 30 phút hoặc sau khi ăn 1 giờ. Nên sử dụng liên tục một đợt từ 3 - 6 tháng để có kết quả tốt.
Số GPQC: 00682/2019/ATTP-XNQC
Tiếp thị bởi: Công ty TNHH Dược phẩm Á Âu.
Xem thêm thông tin về Oncolysin TẠI ĐÂY!
*Sản phẩm được bán tại các nhà thuốc trên toàn quốc.
*Thực phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.