Cỏ roi ngựa có tác dụng gì?

Còn được biết với cái tên Mã Tiên thảo, cỏ roi ngựa với nhiều tác dụng khác nhau đang được sử dụng rộng rãi trong cả Tây y và Đông y. Nhưng không có nhiều người biết được hết tác dụng của cỏ roi ngựa và cách sử dụng nó trong những bài thuốc dân gian như thế nào. Thông tin cần thiết sẽ có trong bài viết dưới đây.

1. Cỏ roi ngựa là gì?

Cỏ roi ngựa là loài cây thân thảo, sống dai, có chiều cao từ 10cm cho đến 1m. phân bố nhiều ở vùng Đông Nam Á, Ấn Độ, Đông Dương và một số nơi ở miền nam Trung Quốc. Ở nước ta, cây mọc ven đường ven rừng hoặc ven núi từ Lạng Sơn, Bắc Giang, Thái Nguyên cho đến Lâm Đồng.

Loại cây thân thảo này ưa sáng, mọc nhanh. Cây có nhiều trái. Hạt có thể tự tái sinh tự nhiên.

Thu hoạch cả cây khi nó nở hoa, rửa sạch và phơi khô.

  • Phần thân có 4 cạnh.
  • Lá mọc đối xứng, xẻ thuỳ hình lông chim.
  • Hoa mọc ở ngọn thành chùy gồm nhiều bông, không cuống, có màu xanh, hoa nhỏ, lưỡng tính, phân chia không đều. Lá bắc có mũi nhọn. Đài hoa có 5 răng, có lông, tràng hoa hình ống hình trụ, uốn cong, có lông ở trong họng, chia thành 5 thùy nhỏ trải ra. Phần nhị 4 và phần bầu 4 ô.
  • Quả nang của Cỏ roi ngựa có 4 nhân.
  • Phần hạt không có chứa nội nhũ.

Bộ phận sử dụng của Cỏ roi ngựa là tất cả các bộ phận nằm phía trên mặt đất của cây khi cây còn tươi đang ra hoa hay khi đã sấy hoặc phơi khô.

2. Thành phần hoá học của Cỏ roi ngựa

Toàn bộ cây có chứa glucozid gọi là verbenalin kết tinh không mùi, không màu, có vị đắng. Ngoài ra cây còn có các men emunxin và men invectin. Bởi vậy khi phơi sấy, tỷ lệ glucozid trong cây có thể giảm tới hơn 25%.

Hiện nay, theo tạp chí dược học còn phân loại thêm 1 loại iridoid glucozid trong Cỏ roi ngựa là hastatoside.

Dịch chiết của Cỏ roi ngựa chứa β-sitosterol, axit oleanolic, axit ursolic, axit 3-epioleanolic, 3-epiursolic, verbascoside, phenylpropanoid glycoside và β-sitosterol-D-glucoside.

3. Cỏ roi ngựa có tác dụng gì?

3.1. Theo Đông y

Cỏ roi ngựa vị đắng, hơi hàn, vào kinh can và tỳ. Cây thuốc có tác dụng: phá huyết, sát trùng, thông kinh, hoạt huyết, lợi tiểu, thanh nhiệt dùng chữa bệnh lở ngứa vùng kín.

Cây roi được dùng trị sốt cao khi bị cúm, sốt rét, viêm gan, xơ cứng gan, viêm thận, phù thũng, nhiễm trùng đường tiết niệu, sỏi đường tiết niệu, bong gân, chàm, viêm da.

  • Cây được sử dụng làm thuốc trị đau bụng
  • Trà thảo mộc thường được sử dụng trong điều trị chứng mất ngủ và các chứng rối loạn thần kinh khác.
  • Lá tươi dùng làm thuốc hạ sốt và thuốc bổ, các bệnh về khớp.
  • Nước sắc của dược liệu khô dùng để rửa chữa bệnh chàm và viêm da.
  • Thuốc đắp từ nguyên liệu tươi giã nát để chữa bong gân.

3.2. Theo Tây y

Có tác dụng chống ung thư

Các nghiên cứu trên động vật và ống nghiệm cho thấy rằng glycoside, triterpenoid và tinh dầu của cỏ roi ngựa có thể giúp ức chế sự phát triển của khối u và gây ra cái chết của các tế bào ung thư.

Trong một nghiên cứu trên chuột, chiết xuất cỏ roi ngựa liều cao 18 gam mỗi pound (40 gam mỗi kg) trọng lượng cơ thể đã ức chế sự phát triển của khối u hơn 30% so với đối chứng.

Các nhà nghiên cứu cho rằng hoạt động chống khối u này là do verbenosides A và B - hai loại glycoside - và triterpenoids.

Ngoài ra, citral - một thành phần quan trọng trong tinh dầu cỏ roi ngựa - có tác dụng chống ung thư đã được chứng minh là gây chết tế bào.

Một nghiên cứu trong ống nghiệm cho thấy nồng độ 0,01% tinh dầu cỏ roi ngựa làm tăng tỷ lệ tử vong của các tế bào miễn dịch bất lợi thu được từ những người mắc bệnh bạch cầu lymphocytic mãn tính từ 15–52%, cho thấy rằng nó có thể hữu ích cho việc phát triển các tác nhân trị liệu mới.

Bảo vệ các tế bào thần kinh

Chiết xuất cỏ roi ngựa có thể có lợi cho một số tình trạng liên quan đến thần kinh hoặc não.

Các nghiên cứu trên chuột cho thấy glycoside verbenalin của cỏ roi ngựa - còn được gọi là cornin - có thể cải thiện đáng kể tổn thương não sau đột quỵ.

Các nghiên cứu giải thích rằng hợp chất này thúc đẩy sự phát triển của các mạch máu mới trong não giúp cung cấp oxy cho não và cải thiện chức năng của ty thể (chịu trách nhiệm sản xuất năng lượng trong tế bào của bạn) và chúng cần oxy cho quá trình này. Không có oxy, quá trình sản xuất năng lượng giảm, dẫn đến các vấn đề trong hoạt động thường xuyên của tế bào và có khả năng phát triển nhiều bệnh về hệ thần kinh.

Như vậy, verbenalin đảm bảo cung cấp đủ năng lượng và máu cho não, cải thiện chức năng sau tai biến mạch máu não.

Hơn nữa, chất chiết xuất có thể bảo vệ chống lại sự mất tế bào não hoặc tế bào thần kinh trong bệnh Alzheimer.

Nghiên cứu cho thấy rằng nó có thể làm giảm độc tính của beta-amyloid, hoặc Abeta, peptide. Sự tích tụ của hợp chất này là một yếu tố độc hại quan trọng liên quan đến sự phát triển của bệnh.

Có thể giúp giảm lo lắng và co giật

Vervain từ lâu đã được sử dụng trong y học dân gian như một loại thuốc thư giãn hoặc thuốc bổ thần kinh, và nghiên cứu trên động vật hiện đang ủng hộ việc sử dụng này.

Một nghiên cứu trên chuột đã xác định rằng liều 0,04–0,22 gam mỗi 0,5kg trọng lượng cơ thể của chiết xuất cỏ roi ngựa có tác dụng giảm lo lắng tương đương với diazepam, một loại thuốc phổ biến được sử dụng để giảm lo lắng.

Các nhà nghiên cứu đã liên kết điều này với hàm lượng flavonoid và tannin của thực vật, cả hai đều được biết là có đặc tính chống lo âu và an thần.

Các nghiên cứu khác trên chuột đã kết luận rằng chất chiết xuất có thể giúp kiểm soát chứng co giật hoặc co giật ở những người mắc các bệnh thần kinh như động kinh bằng cách kéo dài thời gian khởi phát và rút ngắn thời gian diễn biến bệnh.

Có hoạt tính kháng khuẩn

Kháng kháng sinh là một mối quan tâm toàn cầu ngày càng tăng. Các nghiên cứu đầy hứa hẹn cho thấy cỏ roi ngựa có thể bảo vệ chống lại vi khuẩn và nấm kháng kháng sinh.

Trong một nghiên cứu về ống nghiệm, tinh dầu cỏ roi ngựa đã được thử nghiệm chống lại hai loại nấm và bảy loại vi khuẩn. Nó ức chế sự phát triển của tất cả các vi sinh vật theo cách phụ thuộc vào liều lượng - nghĩa là liều lượng càng cao thì hiệu quả kháng khuẩn càng cao.

Tương tự, một nghiên cứu ống nghiệm khác đã chứng minh tác dụng kháng khuẩn của chiết xuất cỏ roi ngựa đối với Staphylococcus aureus, Escherichia coli và Salmonella typhi, là nguyên nhân gây ra nhiều bệnh truyền nhiễm.

Các hợp chất trong tinh dầu cỏ roi ngựa, chẳng hạn như citral, được biết là có hoạt tính kháng khuẩn. Ngoài ra, các hợp chất có lợi khác như flavonoid có trong cây, có thể làm tăng thêm các tác dụng này.

Nghiên cứu cho thấy rằng flavonoid có thể ức chế sự gắn kết của vi khuẩn vào vật chủ và vô hiệu hóa độc tính đối với tế bào người. Tuy nhiên, các nghiên cứu ở người vẫn còn hạn chế.

Các tác dụng có lợi khác

Chiết xuất Vervain và các loại tinh dầu có thể mang lại những lợi ích sức khỏe tiềm năng khác, chẳng hạn như:

  • Hoạt động chống viêm: Việc sử dụng chiết xuất cỏ roi ngựa tại chỗ có tác dụng chống viêm đối với chứng sưng tấy do giữ nước.
  • Hỗ trợ sức khỏe nướu: Một nghiên cứu ở 260 người cho thấy rằng nước sắc từ cỏ roi ngựa có thể có lợi cho việc kiểm soát viêm nướu mãn tính hoặc viêm nướu.
  • Hỗ trợ sức khỏe tim mạch: Một nghiên cứu trên chuột đã xác định rằng điều trị bằng verbenalin, hoặc cornin, làm giảm số lượng chết và tổn thương mô tim do cung cấp máu không đủ.
  • Hoạt động chống tiêu chảy: Một nghiên cứu trên động vật đã kết luận rằng chiết xuất rễ cỏ roi ngựa làm chậm đáng kể số lượng và tần suất tiêu chảy so với đối chứng.

4. Tác dụng phụ của Cỏ roi ngựa

Vervain được Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm (FDA) công nhận là an toàn (GRAS). Mặc dù nó thường được dung nạp tốt nhưng đã có báo cáo về tác dụng phụ.

  • Các nghiên cứu trên động vật cho thấy rằng tiêu thụ chiết xuất cỏ roi ngựa trong thời kỳ mang thai có thể dẫn đến tăng cân kém và các bất thường ở thai nhi như giảm cốt hóa hoặc cứng xương. Vì vậy, phụ nữ mang thai nên tránh tất cả các sản phẩm có chứa cỏ roi ngựa.
  • Ngoài ra, vẫn chưa biết liệu các hợp chất từ cây có thể bài tiết vào sữa mẹ hay không. Do đó, các bà mẹ đang cho con bú có thể nên thận trọng và tránh ăn loại cây này để đảm bảo an toàn cho bản thân và con của họ.
  • Trong những nghiên cứu cũ hơn cho thấy rằng uống trà cỏ roi ngựa trong bữa ăn có thể ức chế 59% sự hấp thụ sắt. Điều đó có nghĩa là những người bị thiếu máu hoặc thiếu sắt nên tránh xa loại cây này.
  • Hàm lượng vitamin K của cỏ roi ngựa có thể dẫn đến tương tác thuốc thảo dược và làm giảm tác dụng của thuốc làm loãng máu như warfarin.

5. Một số bài thuốc từ Cỏ roi ngựa

5.1. Điều trị đau bụng kinh

  • Chuẩn bị: Huyền sâm 15g, bạch thược 15g, sinh địa hoàng 15g, xích thược 15g, địa cốt bì 15g, xuyên luyện tử 15g và nữ trinh tử 15g, uất kim 5g, cỏ nhọ nồi 12g, mẫu đơn bì 12g và mã tiền thảo 30g.
  • Thực hiện: Sắc lấy nước uống 3 thang trong 3 ngày trước kỳ kinh nguyệt.

Lưu ý: Nếu chỉ bị đau bụng kinh nhẹ, có thể sắc 30g cỏ roi ngựa và 30g ích mẫu uống.

5.2. Điều trị chứng kinh nguyệt không đều

  • Chuẩn bị: Cỏ tháp bút 10g, ích mẫu 25g, ngải cứu 25g và cỏ roi ngựa 40g.
  • Thực hiện: Đem sắc lấy nước uống và chia thành 2 lần uống. Dùng trước kỳ kinh nguyệt 10 ngày.

5.3. Điều trị bệnh bạch hầu

  • Chuẩn bị: cỏ roi ngựa 30 – 50g
  • Thực hiện: Đem sắc với 300ml nước. Người lớn uống 150ml x 2 lần mỗi ngày trong 3 đến 5 ngày. Trẻ dưới 8 tuổi dùng 50ml x 2 lần mỗi ngày, trẻ từ 8 đến 14 tuổi uống 100ml x 2 lần mỗi ngày trong 3 đến 5 ngày.

5.4. Trị tiểu ra máu, đạm hoặc bí tiểu

  • Chuẩn bị: cỏ roi ngựa 60g.
  • Thực hiện: Đem sắc lấy nước uống, chia làm 2 lần uống và dùng hết trong ngày.

5.5. Trị cổ chướng

  • Chuẩn bị: Dùng cỏ roi ngựa tươi.
  • Thực hiện: Đem rửa sạch, giã nát và nấu với nước (nên uống thuốc khi còn nóng).

5.6. Hỗ trợ trị họng sưng đau

  • Chuẩn bị: Cành và lá cỏ roi ngựa tươi.
  • Thực hiện: Đem rửa sạch, giã nát và chắt lấy nước cốt. Hòa nước cốt đó với sữa mẹ, ngậm trong họng và nuốt thật chậm để giảm đau.

5.7. Điều trị trĩ nội

  • Chuẩn bị: Rau dền gai 20g và cỏ roi ngựa 20g.
  • Thực hiện: Đem sắc lấy nước uống hằng ngày thay cho nước trà.

5.8. Trị viêm khoang miệng

  • Chuẩn bị: 30g cỏ roi ngựa tươi.
  • Thực hiện: Đem rửa sạch và sắc lấy nước uống thay nước trà.

5.9. Phòng ngừa nhiễm bệnh viêm gan

  • Chuẩn bị: Cam thảo 5g và cỏ roi ngựa 25g.
  • Thực hiện: Đem dược liệu sắc với 150ml nước, đun nhỏ lửa sao cho còn lại 40ml. Chia nước sắc thành 3 lần uống, dùng trước khi ăn và duy trì liên tục trong 4 ngày.

5.10. Chữa chứng vàng da

  • Chuẩn bị: Toàn bộ cây cỏ roi ngựa 50g.
  • Thực hiện: Dùng sắc với nước, thêm một ít đường. Chia thành 3 lần uống và dùng hết trong ngày.

Lưu ý: Nếu gan bị trướng, nên thêm sơn tra 15g vào sắc.

5.11. Hỗ trợ điều trị sốt rét

  • Chuẩn bị: 30 – 60g mã tiền thảo khô.
  • Thực hiện: Sắc lấy nước uống.

5.12. Trị sốt do cảm cúm

  • Chuẩn bị: Thanh cao 25g, khương hoạt 25g và cỏ roi ngựa 50g.
  • Thực hiện: Cho dược liệu vào nồi, đổ đầy nước và sắc lấy 2 chén nước sắc.

Lưu ý: Nếu kèm theo đau họng, nên thêm khoảng 15g cát cánh vào sắc cùng.

5.13. Trị bế kinh

  • Chuẩn bị: Rễ cây gai 30g và cỏ roi ngựa 40g.
  • Thực hiện: Đem sắc uống, ngày dùng 2 lần và uống trước kỳ kinh khoảng 10 ngày.

5.14. Trị da lở ngứa

  • Chuẩn bị: 50 – 80g cỏ roi ngựa tươi.
  • Thực hiện: Rửa sạch và nấu lấy nước tắm. Thực hiện 1 lần/ ngày cho đến khi khỏi.

5.15. Trị mụn nhọt

  • Chuẩn bị: Một nắm nhỏ cỏ roi ngựa tươi.
  • Thực hiện: Rửa sạch, giã nhuyễn và vắt lấy nước uống. Bã đem đắp trực tiếp lên chỗ nhọt. Thực hiện cho đến khi khỏi hẳn

Như vậy bài viết trên đã giúp bạn đọc giải đáp thắc mắc: “Cỏ roi ngựa có tác dụng gì?”. Hy vọng các thông tin trên hữu ích đến bạn đọc.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

4K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan
  • gardenal 100mg
    Công dụng thuốc Gardenal 100mg

    Gardenal 100mg là thuốc hướng tâm thần được chỉ định trong trường hợp bệnh nhân bị co giật, trị động kinh, cơn co uốn ván, ngộ độc Strychnin, rối loạn giấc ngủ. Cùng theo dõi bài viết để hiểu rõ ...

    Đọc thêm
  • theanin
    Mối liên hệ giữa L-Theanine và giấc ngủ

    Thiếu ngủ có liên quan đến nguy cơ cao của nhiều bệnh lý mãn tính khác nhau như trầm cảm, béo phì, tim mạch, tiểu đường và dẫn đến giảm chất lượng cuộc sống cũng như các hậu quả tiêu ...

    Đọc thêm
  • mất ngủ vô căn
    Lời khuyên để điều chỉnh cuộc sống với chứng mất ngủ vô căn

    Chứng mất ngủ vô căn là một chứng rối loạn giấc ngủ không có nguyên nhân, không có phương pháp cũng như thuốc điều trị đặc hiệu. Cơn buồn ngủ có thể cản trở cuộc sống hàng ngày của bạn, ...

    Đọc thêm
  • Clorazepate
    Công dụng thuốc Clorazepate

    Clorazepate thuộc nhóm thuốc hướng tâm thần. Thuốc được điều chế ở dạng viên nang với thành phần chính là Clorazepate. Thuốc an thần Clorazepate có tác dụng giúp người bệnh an thần, dễ ngủ, chống co giật....

    Đọc thêm
  • Diastat
    Tác dụng của thuốc Diastat

    Diastat là một thuốc được sử dụng để điều trị co giật ở những người bị động kinh. Diastat chứa hoạt chất diazepam, thuộc nhóm thuốc được gọi là thuốc chống co giật benzodiazepine.

    Đọc thêm