Dịch truyền tĩnh mạch: Truyền dịch nhiều có tốt không?

1. Thế nào là truyền dịch tĩnh mạch

Đường truyền tĩnh mạch (IV) là phương pháp cung cấp thuốc hoặc dịch hay máu trực tiếp vào dòng máu của bệnh nhân thông qua kim hoặc ống dẫn (catheter) được đưa vào tĩnh mạch. Phương pháp này cho phép truyền thuốc hoặc dịch nhanh chóng và chính xác, vì chúng được đưa trực tiếp và hoàn toàn vào dòng máu. Đây cũng chính là lợi điểm chủ yếu của phương pháp này, tốt hơn so với nhiều phương pháp truyền dịch và thuốc khác.

Bù dịch đường tĩnh mạch là phương pháp sử dụng các loại dịch truyền đường tĩnh mạch để bổ sung các thành phần nước, điện giải thậm chí là các chất dinh dưỡng cho cơ thể. Phương pháp này được sử dụng rộng rãi trong y tế, đặc biệt là trong điều trị các bệnh lý liên quan đến mất nước và điện giải. Song, việc lựa chọn không chính xác các loại dịch truyền hay lạm dụng quá mức dịch truyền tĩnh mạch có thể dẫn đến những hậu quả không tốt cho sức khỏe, thậm chí là đe doạ nghiệm trọng.

Minh họa dịch truyền tĩnh mạch
Minh họa dịch truyền tĩnh mạch

2. Phân dịch truyền tĩnh mạch và chỉ định

2.1 Các loại dịch truyền tĩnh mạch:

Dựa vào thành phần, các dung dịch truyền tĩnh mạch được chia làm 2 nhóm lớn là dung dịch tinh thể và dung dịch keo:

  • Dung dịch tinh thể có thành phần chủ yếu là nước và các chất điện giải như muối và đường, và không có các phân tử lớn như protein. Nhóm này thường được dùng nhất, điển hình là dung dịch muối sinh lý (Normal saline - NS), các dung dịch Dextrose hay Latate Ringer (LR). Tùy thuộc vào nồng độ của các chất điện giải trong dịch tinh thể so với huyết tương mà các dịch này còn được chia thành nhóm dịch đẳng trương (NS, LR...), hay nhược trương (các loại dung dịch dextrose), hoặc ưu trương (Saline 3%, mannitol 20%...)
  • Dung dịch keo có chứa các phân tử lớn như albumin hoặc dextran. Các loại dịch này thường có chỉ định chặt chẽ hơn, ít phổ biến hơn dịch tinh thể. Một số loại dung dịch keo thường dùng như: Dung dịch albumin 5% hay 10%, dung dịch hydroxyethyl starch (HES), dung dịch dextran,...

2.2 Chỉ định bù dịch đường tĩnh mạch

Dịch truyền đường tĩnh mạch có chỉ định rất rộng rãi, có thể kể đến một số ví dụ như:

  • Mất nước: dung dịch IV có thể được sử dụng để điều trị hội chứng mất nước do nôn mửa, tiêu chảy, mồ hôi quá mức hoặc nguyên nhân khác.
  • Rối loạn điện giải: dung dịch IV có thể được sử dụng để điều trị rối loạn điện giải như natri, kali và canxi, có thể do bệnh thận hay tiểu đường gây ra.
  • Phẫu thuật: dung dịch IV thường được sử dụng trong phẫu thuật để giúp duy trì huyết áp và thay thế nước mất đi trong quá trình phẫu thuật.
  • Nhiễm trùng: dung dịch IV có thể được sử dụng trong điều trị các tình trạng nhiễm trùng gây sốt có thể dẫn đến tình trạng mất nước và rối loạn điện giải.
  • Hóa trị: dung dịch IV có thể được sử dụng để giúp quản lý các tác dụng phụ của hóa trị, có thể gây ra mất nước và rối loạn điện giải.
  • Sốc: dung dịch IV có thể được sử dụng để điều trị sốc, một tình trạng nguy hiểm đe dọa tính mạng .
  • Các trạng thái cơ thể không thể tiếp cận nguồn nước an toàn: hôn mê, rối loạn tri giác, chấn thương nặng vùng hàm mặt,...
  • Không thể hấp thu dịch hiệu quả qua đường tiêu hóa: liệt ruột, tắc ruột, hậu phẫu phẫu thuật đường tiêu hóa, nhiễm trùng ruột nặng,...

3. Tác hại nếu truyền tĩnh mạch không đúng

Mặc dù dịch tĩnh mạch có nhiều lợi ích, nhưng cũng có thể gây ra một số tác hại đặc biệt là khi lựa chọn không đúng loại và số lượng dịch truyền:

  • Quá tải: truyền dịch tĩnh mạch nhiều có thể dẫn đến quá tải dịch trong cơ thể. Có thể dẫn tới quá tải tuần hoàn, dẫn tới phù phổi cấp có thể đe dọa tính mạng,...
  • Rối loạn điện giải trầm trọng hơn: việc sử dụng các loại dịch không phù hợp, đặc biệt là các loại dịch không đẳng trương có thể làm trầm trọng hơn các tình trạng rối loạn điện giải. Từ đó dẫn đến các biến chứng nguy hiểm như phù não, hội chứng hủy myelin, rối loạn nhịp tim,...
  • Phản ứng dị ứng: một số loại dịch truyền, đặc biệt là các loại dịch keo có nguy cơ gây phản ứng dị ứng nguy hiểm.
  • Ngoài ra còn có những nguy cơ khác liên quan đến sử dụng đường truyền tĩnh mạch: Nhiễm trùng, viêm mạch, thuyên tắc mạch,...

Trong tổng thể, việc sử dụng dịch truyền tĩnh mạch là một công cụ quan trọng trong điều trị y tế, nhưng nó cũng có những rủi ro cần được quản lý và kiểm soát để đảm bảo an toàn và hiệu quả cho bệnh nhân. Do đó, việc sử dụng dịch truyền tĩnh mạch nên được thực hiện dưới sự giám sát của nhân viên y tế chuyên nghiệp và tuân thủ đúng quy trình tiêm để giảm thiểu nguy cơ tác hại. Ngoài ra, các bệnh nhân cần được đánh giá và xác định liệu dịch truyền tĩnh mạch có phù hợp với tình trạng sức khỏe của họ hay không, và có nên sử dụng hay không.

Khách hàng có thể trực tiếp đến hệ thống Y tế Vinmec trên toàn quốc để thăm khám hoặc liên hệ hotline tại đây để được hỗ trợ.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

257 lượt đọc

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan
  • điều trị đa xơ cứng đường uống
    Phương pháp điều trị đa xơ cứng đường uống và đường tiêm

    Đa xơ cứng (MS) là một bệnh lý tự miễn khi hệ thống miễn dịch của cơ thể tấn công vào chính lớp vỏ myelin của dây thần kinh. Tình trạng này dẫn đến các tổn thương cho chính các ...

    Đọc thêm
  • hepargitol
    Công dụng thuốc Hepargitol

    Paclitaxel là một chất chống ung thư, bao gồm ung thư buồng trứng, ung thư vú hay ung thư phổi không tế bào nhỏ. Hoạt chất này có trong sản phẩm có tên thương mại là Hepargitol. Vậy việc sử ...

    Đọc thêm
  • Sunoxiplat 50
    Công dụng thuốc Sunoxiplat 50

    Thuốc Sunoxiplat 50 có chứa thành phần chính là hoạt chất Oxaliplatin và các loại tá dược khác vừa đủ hàm lượng thuốc nhà cung sản xuất cung cấp. Loại thuốc này thuộc nhóm thuốc chống ung thư và tác ...

    Đọc thêm
  • thuốc Anthim
    Công dụng thuốc Anthim

    Thuốc Anthim được sử dụng chủ yếu để điều trị và dự phòng bệnh than lây qua đường hô hấp. Thuốc được dùng qua đường tiêm truyền tĩnh mạch theo giám sát trực tiếp của bác sĩ. Trong quá trình ...

    Đọc thêm
  • Satigem
    Công dụng thuốc Satigem

    Thuốc Satigem có thành phần chính là Gemcitabin, được bào chế dưới dạng bột đông khô pha tiêm truyền tĩnh mạch. Thuốc Satigem được sử dụng trong điều trị một số bệnh ung thư.

    Đọc thêm