Công dụng thuốc Acyvir

Thuốc Acyvir được sử dụng để điều trị khởi đầu và dự phòng tái nhiễm Herpes Simplex type 1 và 2 ở da và niêm mạc, điều trị nhiễm Herpes Zoster. Sản phẩm thuốc Acyvir được Cơ quan quản lý nhà nước cấp giấy xác nhận công bố lưu hành thuốc trên toàn quốc.

1. Thuốc Acyvir là thuốc gì?

Thuốc Acyvir bào chế dưới dạng viên nén dài, thành phần chính là Acyclovir. Thuốc Acyvir được sản xuất bởi Công ty cổ phần SPM - VIỆT NAM lưu hành trên thị trường với số đăng ký: VD-5824-08. Acyclovir là một purine nucleoside tổng hợp với các tác động ức chế in vitro và in vivo chống lại virus gây bệnh herpes ở người.

2. Công dụng thuốc Acyvir

  • Thuốc Acyvir được dùng để điều trị nhiễm herpes simplex trên da và màng nhầy bao gồm cả tình trạng nhiễm herpes sinh dục khởi phát và tái phát;
  • Thuốc Acyvir được dùng để ngăn ngừa tái phát herpes simplex ở bệnh nhân có khả năng miễn dịch bình thường;
  • Phòng ngừa nhiễm herpes simplex ở những bệnh nhân bị suy giảm miễn dịch;
  • Thuốc Acyvir dùng để điều trị bệnh thủy đậu (varicella);
  • Điều trị tình trạng nhiễm herpes zoster (shingles).

3. Liều lượng - Cách dùng của thuốc Acyvir

Liều thuốc Acyvir cho người lớn:

  • Thuốc Acyvir được dùng để điều trị herpes simplex khởi phát, bao gồm herpes sinh dục theo liều 200mg Acyclovir x 5 lần/ngày (thường dùng Acyclovir mỗi 4 giờ kể từ khi thức giấc), dùng thuốc kéo dài trong khoảng 5 đến 10 ngày;
  • Những bệnh nhân bị suy giảm miễn dịch trầm trọng hay những bệnh nhân có triệu chứng kém hấp thu dùng Acyclovir với liều 400mg x 5 lần/ngày, dùng trong khoảng 5 ngày;
  • Thuốc Acyvir ngăn chặn tái phát herpes simplex ở bệnh nhân có khả năng miễn dịch bình thường với liều 800mg, dùng 2 đến 4 lần/ngày, hoặc có thể thử giảm liều từ 400 - 600 mg/ngày. Liều thuốc Acyvir cao hơn 1 gam/ngày có thể được chỉ định sử dụng tùy theo tình trạng mỗi bệnh nhân. Quá trình trị liệu với Thuốc Acyvir nên ngưng mỗi 6 - 12 tháng để đánh giá lại hiệu quả;
  • Phòng bệnh herpes simplex ở bệnh nhân suy giảm miễn dịch dùng Acyclovir với liều từ 200 đến 400 mg x 4 lần/ngày;
  • Điều trị Acyclovir kéo dài để ngăn ngừa các bệnh mãn tính không phù hợp cho nhiễm herpes simplex nhẹ hay tái phát không thường xuyên. Trong các trường hợp này, điều trị từng giai đoạn tái phát sẽ hiệu quả hơn bằng cách sử dụng liều Acyclovir 200 mg x 5 lần/ngày, dùng trong 5 ngày, tốt nhất nên sử dụng Acyclovir trong giai đoạn bắt đầu xuất hiện triệu chứng;
  • Bệnh thủy đậu dùng Acyclovir với liều 800mg x 4 hoặc 5 lần/ngày, dùng trong khoảng 5 đến 7 ngày;
  • Điều trị Herpes zoster dùng Acyclovir với liều 800mg x 5 lần/ngày, có thể sử dụng trong khoảng 7 đến 10 ngày.

Liều Acyclovir cho trẻ em:

  • Điều trị nhiễm herpes simplex và phòng ngừa tình trạng nhiễm herpes simplex ở bệnh nhân bị suy giảm miễn dịch dùng Acyclovir với liều như sau:
    • Trẻ > 2 tuổi: dùng Acyclovir tương tự liều người lớn;
    • Trẻ dưới 2 tuổi: dùng Acyclovir với liều bằng nửa liều của người lớn.
  • Điều trị bệnh thủy đậu bằng Acyclovir theo liều lượng như sau:
    • Trẻ > 2 tuổi: 20 mg/kg, tối đa 800mg x 4 lần/ngày, dùng kéo dài trong 5 ngày;
    • Trẻ > 6 tuổi: dùng Acyclovir với liều 800mg x 4 lần/ngày;
    • Trẻ từ 2 - 5 tuổi: Acyclovir 400mg x 4 lần/ngày;
    • Trẻ dưới 2 tuổi: liều Acyclovir 200 mg x 4 lần/ngày.

Liều dùng của Acyclovir cho người suy thận: Nên giảm liều của Acyclovir cho những bệnh nhân suy thận tùy theo độ thanh thải creatinin (CC):

  • Độ thanh thải CC < 10 ml/phút:
    • Nhiễm herpes simplex: dùng Acyclovir với liều 200mg mỗi 12 giờ;
    • Nhiễm varicella-zoster: dùng Acyclovir với 800 mg mỗi 12 giờ.
  • Độ thanh thải CC khoảng 10 - 25 ml/phút ở bệnh nhân nhiễm varicella-zoster: 800mg x 3 lần/ngày, dùng mỗi 8 giờ;
  • Độ thanh thải CC khoảng 10 - 25 ml/phút ở những bệnh nhân nhiễm varicella-zoster: dùng Acyclovir 800mg x 3 lần/ngày, dùng thuốc Acyclovir mỗi 8 giờ.

4. Tình trạng quá liều của thuốc Acyvir

Hoạt chất Acyclovir được hấp thu một phần qua tiêu hóa. Những bệnh nhân dùng quá liều đến 20 gam Acyclovir trong trường hợp đơn liều thường không có độc tính. Tuy nhiên tình trạng quá liều có thể lặp lại nhiều ngày liên quan đến tác dụng trên đường tiêu hóa (như buồn nôn và nôn), ngoài ra còn ảnh hưởng trên thần kinh (đau đầu và rối loạn chức năng).

Điều trị quá liều Acyclovir: Bệnh nhân cần được theo dõi sát các dấu hiệu ngộ độc Acyclovir, đồng thời cần thẩm phân máu loại bỏ đáng kể acyclovir kết hợp điều trị các triệu chứng quá liều.

5. Chống chỉ định thuốc Acyvir

Chống chỉ định sử dụng thuốc Acyvir cho bệnh nhân mẫn cảm với acyclovir và valacyclovir.

6. Tác dụng phụ của thuốc Acyvir

  • Suy thận có thể liên quan đến việc sử dụng thuốc acyclovir ở một số bệnh nhân; tác dụng này thường đảo ngược và được báo cáo là do đáp ứng với quá trình hydrat hóa và/hoặc giảm liều hay ngưng thuốc Acyvir, tuy nhiên tình trạng này có thể tiến triển đến suy thận cấp.
  • Tác dụng phụ của thuốc Acyvir thường xảy ra sau khi dùng đường toàn thân bao gồm tăng bilirubin trong huyết thanh và tăng men gan, thay đổi huyết học, ban da (đa hồng cầu, hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử da do độc), sốt, đau đầu, choáng váng;
  • Thuốc Acyvir có thể ảnh hưởng đến tiêu hóa như buồn nôn, nôn và tiêu chảy. Quá mẫn đã được báo cáo khi sử dụng thuốc Acyvir;
  • Viêm gan và vàng da.

7. Thận trọng khi sử dụng thuốc Acyvir

  • Acyclovir đào thải qua thận, do đó liều thuốc Acyvir phải điều chỉnh ở bệnh nhân suy thận. Bệnh nhân lớn tuổi thường bị suy giảm chức năng thận, do đó cần điều chỉnh liều thuốc Acyvir cho nhóm bệnh nhân này. Cả bệnh nhân lớn tuổi và bệnh nhân suy thận đều tăng nguy cơ tác dụng phụ của thuốc Acyvir gây độc thần kinh và nên theo dõi cẩn thận các biểu hiện của tác dụng phụ thuốc Acyvir. Các phản ứng này nhìn chung đều phục hồi khi ngưng điều trị bằng thuốc Acyvir;
  • Thận trọng khi sử dụng thuốc Acyvir cho phụ nữ có thai và con bú. Không có những nghiên cứu đầy đủ và có kiểm soát trên phụ nữ có thai, vì vậy Acyclovir chỉ dùng cho phụ nữ mang thai khi lợi ích điều trị lớn hơn so với nguy cơ sử dụng cho thai nhi.
  • Acyclovir nên sử dụng thận trọng cho phụ nữ cho con bú và chỉ dùng thuốc Acyvir khi được chỉ định bởi bác sĩ.
  • Ảnh hưởng của thuốc Acyvir trên khả năng lái xe và vận hành máy móc hiện nay vẫn chưa được nghiên cứu.

Thuốc Acyvir được sử dụng để điều trị khởi đầu và dự phòng tái nhiễm Herpes Simplex type 1 và 2 ở da và niêm mạc, điều trị nhiễm Herpes Zoster. Để đảm bảo hiệu quả sử dụng, người dùng cần tuân theo đúng chỉ dẫn của bác sĩ, dược sĩ chuyên môn.

Theo dõi website Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec để nắm thêm nhiều thông tin sức khỏe, dinh dưỡng, làm đẹp để bảo vệ sức khỏe cho bản thân và những người thân yêu trong gia đình.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

237 lượt đọc

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan