Công dụng thuốc Alenbone

Bệnh loãng xương thường diễn biến thầm lặng nhưng có thể để hậu quả nặng nề như gãy xương dẫn đến tàn phế, mất khả năng lao động, giảm tuổi thọ.Để điều trị bệnh loãng xương, bác sĩ có thể chỉ định người bệnh sử dụng thuốc Alenbone. Vậy thuốc Alenbone là thuốc gì?

1. Thuốc Alenbone là thuốc gì?

Thuốc Alenbone chứa thành phần chính là hoạt chất Alendronic acid 70mg ở dạng Alendronate Na. Còn thuốc Alenbone plus, ngoài thành phần chính tương tự như của Alenbone thì được bổ sung thêm thành phần Cholecalciferol với hàm lượng 2800 IU. Cả hai thuốc được bào chế dưới dạng viên nén.

2. Chỉ định và chống chỉ định thuốc Alenbone

2.1.Chỉ định

Thuốc Alenbone được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:

  • Điều trị loãng xương ở phụ nữ bị loãng xương sau mãn kinh để phòng ngừa gãy xương, bao gồm trường hợp gãy xương hông, xương cột sống và người bệnh có nguy cơ cao thiếu vitamin D.
  • Ngăn ngừa bị gãy xương ở nam giới do loãng xương và các trường hợp người bệnh có nguy cơ cao thiếu vitamin D.
  • Không sử dụng thuốc Alenbone đơn độc để điều trị tình trạng thiếu vitamin D.

2.2.Chống chỉ định

Nếu không có chỉ định đặc biệt thì không nên dùng thuốc cho các trường hợp sau:

  • Các bất thường như hẹp hoặc mất tính đàn hồi của thực quản dẫn đến chậm làm rỗng thực quản.
  • Không có khả năng đứng hoặc ngồi trong thời gian ít nhất 30 phút.
  • Người bệnh quá mẫn cảm với các thành phần có trong thuốc.
  • Người bệnh bị hạ calci huyết.

3. Liều lượng và cách dùng thuốc Alenbone

3.1. Liều dùng

  • Liều dùng khuyến cáo là: Mỗi ngày 1 viên 10mg hoặc 1 tuần uống một viên duy nhất 70mg Alendronat/2800 UI vitamin D3.
  • Người cao tuổi, người suy gan hoặc người bệnh suy thận từ nhẹ đến vừa phải (Độ thanh lọc creatinin từ 35 đến 60ml/phút) không cần phải điều chỉnh liều dùng hằng ngày cho các đối tượng này.

3.2. Cách dùng

  • Người bệnh phải uống nguyên viên thuốc Alenbone plus với nước (khoảng 180-240ml) thường ít nhất 30 phút trước khi ăn, uống hoặc dùng thuốc các thuốc khác trong ngày.
  • Không được uống Alenbone trước khi đi ngủ hoặc còn nằm trên giường khi mới thức dậy trong ngày. Nếu không tuân thủ theo những chỉ dẫn về cách dùng thuốc, nguy cơ và tác dụng có hại cho thực quản ở người bệnh có thể tăng lên.
  • Người bệnh không được uống 2 viên trong cùng 1 ngày mà trở lại uống một tuần 1 viên (hàm lượng 70mg) duy nhất vào đúng ngày trong tuần như lịch đã chọn ban đầu.

4. Trường hợp quá liều, quên liều

  • Quá liều: Không có thông tin riêng biệt về điều trị quá liều Alenbone. Triệu chứng thường gặp như giảm phosphat máu, giảm calci máu, giảm phosphat máu và các phản ứng không mong muốn ở đường tiêu hóa trên như ợ nóng, viêm thực quản, viêm hoặc loét dạ dày. Người bệnh nên dùng sữa và các chất kháng acid để liên kết với Alendronat. Do có nguy cơ kích ứng thực quản nên không được gây nôn và người bệnh vẫn phải ngồi thẳng đứng sau khi uống quá liều.
  • Quên liều: Nếu lỡ quên dùng thuốc Alenbone theo chỉ dẫn của bác sĩ thì người bệnh có thể uống bù một viên vào buổi sáng sau khi phát hiện ra đã quên liều.

5. Tác dụng phụ khi dùng thuốc Alenbone

Các tác dụng phụ có thể gặp do dùng Alenbone bao gồm:

  • Toàn thân: Thường gặp phản ứng quá mẫn như nổi mề đay, hiếm gặp là tình trạng phù mạch. Các triệu chứng thoáng qua như đau cơ, khó ở, suy nhược và sốt. Hiếm gặp nhất là dấu hiệu hạ calci huyết và phù ngoại vi.
  • Tiêu hóa: Viêm loét thực quản, xước thực quản, buồn nôn, nôn thường gặp nhất. Hiếm gặp là hẹp hoặc thủng thực quản, loét miệng-hầu, loét dạ dày hoặc tá tràng.
  • Bị hoại tử xương hàm do nhổ răng và/hoặc nhiễm khuẩn tại chỗ lâu khỏi.
  • Cơ-xương: Sưng khớp, đau xương, khớp và/hoặc cơ, hiếm khi nghiêm trọng và/hoặc làm mất khả năng vận động.
  • Hệ thần kinh: hoa mắt, chóng mặt.
  • Da: Phát ban, ngứa thường gặp. Hội chứng Stevens Johnson và hoại tử biểu bì nhiễm độc ít gặp hơn.
  • Các giác quan đặc biệt: Hiếm gặp với viêm màng mạch nho, viêm củng mạc hoặc viêm trên củng mạc.

6. Tương tác thuốc

Tương tác với các thành phần có trong thuốc có thể ảnh hưởng đến hiệu quả của thuốc cũng như gây ra các phản ứng có hại cho người dùng thuốc, bao gồm:

Tương tác với thành phần Alendronat Natri:

  • Estrogen: Mức độ an toàn và hiệu quả của việc sử dụng đồng thời liệu pháp thay thế hormonethuốc Alenbone cho phụ nữ sau mãn kinh chưa được xác định.
  • Các thuốc bổ sung calci và các thuốc chống acid: có thể làm giảm hấp thu hoạt chất alendronat. Vì vậy, người bệnh nên đợi ít nhất nửa giờ sau khi uống thuốc Alenbone mới dùng các thuốc khác.
  • Khi dùng thuốc này với liều lớn hơn 10mg/ngày đồng thời với các hợp chất chứa aspirin thì làm tăng tỷ lệ các phản ứng không mong muốn ở đường tiêu hóa trên.
  • Thuốc chống viêm không steroid (NSAID): Có thể dùng kết hợp với Alendronat. Tuy nhiên, cũng có thể gây những phản ứng kích ứng đường tiêu hóa nên cũng rất phải thận trọng.
  • Các đồ uống khác (kể cả nước khoáng), thức ăn và một số thuốc có thể làm giảm sự hấp thu của Alenbone.

Tương tác với thành phần Cholecalciferol (Vitamin D3)

  • Cản trở sự hấp thu của vitamin D3 khi dùng chung với Olestra, các dầu khoáng vật, orlistat, các chất thu hồi acid mật.
  • Thuốc chống co giật và các thuốc lợi niệu nhóm thiazid có thể làm tăng dị hóa vitamin D.

7. Thận trọng khi dùng thuốc Alenbone

Thận trọng khi dùng thuốc Alenbone trong những trường hợp sau đây:

  • Thận trọng ở các trường hợp bệnh nhân đang có các bệnh lý về đường tiêu hóa trên (khó nuốt, bệnh liên quan thực quản, viêm dạ dày, viêm tá tràng hoặc loét) do thuốc có khả năng kích ứng niêm mạc đường tiêu hóa và nguy cơ làm bệnh nặng lên.
  • Cần xem xét các nguyên nhân gây loãng xương khác ngoài thiếu hụt estrogen, tuổi cao và sử dụng glucocorticoid.
  • Người bệnh có giảm calci máu phải được điều trị trước khi bắt đầu điều trị thuốc Alenbone. Cũng như các trường hợp thiếu hụt vitamin D phải điều trị hiệu quả.
  • Người bệnh cần bổ sung calci và/hoặc vitamin D nếu hàm lượng của nó trong chế độ ăn không đủ.
  • Không khuyến cáo người bị suy thận nặng (độ thanh lọc creatinin <35ml/phút) dùng Alenbone.
  • Vitamin D3 có thể làm tăng mức độ calci huyết và/hoặc tăng calci niệu khi dùng cho người mắc bệnh có liên quan đến sự gia tăng quá mức calcitriol mà không điều hòa được (bệnh bạch cầu, u lympho bào, bệnh sarcoid). Cần theo dõi nồng độ calci huyết thanh và nước tiểu trên người bệnh.
  • Không khuyến cáo dùng thuốc Alenbone ở phụ nữ có thai và cho con bú do chưa có nghiên cứu lâm sàng xác định độ an toàn trên đối tượng này.

Thuốc Alenbone được chỉ định cho bệnh nhân để điều trị bệnh loãng xương. Để đảm bảo bảo hiệu quả điều trị và tránh được các tác dụng phụ, người bệnh cần tuân thủ theo đúng chỉ dẫn của bác sĩ, dược sĩ tư vấn.

Theo dõi website Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec để nắm thêm nhiều thông tin sức khỏe, dinh dưỡng, làm đẹp để bảo vệ sức khỏe cho bản thân và những người thân yêu trong gia đình.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

163 lượt đọc

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan
  • Ibandromex
    Công dụng thuốc Ibandromex

    Thuốc Ibandromex là một loại thuốc giúp giảm quá trình hủy xương, giảm nguy cơ gãy xương. Thuốc được dùng có kiểm soát để làm giảm nguy cơ loãng xương và gãy xương ở những người có nguy cơ cao.

    Đọc thêm
  • banner natives image QC
    Giải pháp hỗ trợ điều trị và dự phòng xơ vữa động mạch

    Nattokinase trong sản phẩm vừa có tác dụng phân giải cục máu đông, vừa có tác dụng kích hoạt các enzyme

    Đọc thêm
  • Alenfosa
    Công dụng thuốc Alenfosa

    Thuốc Alenfosa được chỉ định điều trị loãng xương ở phụ nữ mãn kinh. Vậy thuốc Alenfosa sử dụng như thế nào? Bài viết dưới đây sẽ cung cấp những thông tin cần thiết về tác dụng và lưu ý ...

    Đọc thêm
  • Arodrec
    Công dụng thuốc Arodrec

    Thuốc Arodrec thuộc nhóm thuốc giảm đau, chống viêm không Steroid (NSAID). Thuốc Arodrec được chỉ định điều trị ở những bệnh nhân trong nhóm đối tượng nguy cơ bị gãy xương do loãng xương. Bài viết dưới đây sẽ ...

    Đọc thêm
  • Alenroste 10
    Công dụng thuốc Alenroste 10

    Alenroste 10 có thành phần chính là Axit alendronic, hay còn được biết đến với tên gọi phổ biến khác là Fosamax. Đây là một loại thuốc thuộc nhóm Bisphosphonate, được sử dụng trong việc điều trị chứng loãng xương ...

    Đọc thêm
  • Azubin
    Công dụng thuốc Azubin

    Azubin thuộc nhóm thuốc không steroid, chứa thành phần chính là Risedronat, thường được dùng để điều trị các bệnh xương, giảm khả năng gãy xương và chống hủy xương. Cùng tìm hiểu về công dụng, các lưu ý khi ...

    Đọc thêm