Công dụng thuốc Arclenxyl

Thuốc Arclenxyl là thuốc thuộc nhóm thuốc kháng histamin 3 vòng, có thành phần Loratadin 10 mg. Thuốc Arclenxyl có tác dụng kéo dài đối kháng chọn lọc trên thụ thể H1, được dùng trong chống dị ứng.

1. Công dụng thuốc Arclenxyl là gì?

Thành phần Loratadin trong thuốc là thuốc kháng histamin 3 vòng, có tác dụng chống ngứa và nổi mề đay do có liên quan đến histamin. Hoạt chất Loratadin không có tác dụng an thần, gây ngủ ngược lại với tác dụng phụ an thần của các thuốc kháng histamin thế hệ thứ nhất.

Thuốc Arclenxyl được sử dụng mà không cần kê đơn cho các trường hợp:

Chống chỉ định dùng thuốc trong các trường hợp sau:

  • Bệnh nhân bị dị ứng với thành phần hoạt chất chính Loratadin hay bất cứ thành phần tá dược nào của thuốc.
  • Trẻ em < 6 tuổi.

2. Cách sử dụng của Arclenxyl

2.1. Cách dùng thuốc Arclenxyl

Thuốc Arclenxyl dùng đường uống. Dùng thuốc vào lúc đói hay lúc no đều được. Người bệnh cần uống nguyên viên Arclenxyl với lượng nước lọc vừa đủ, không bẻ đôi hay nghiền nát và pha trộn với bất cứ hỗn hợp nào khác.

2.2. Liều dùng của thuốc Arclenxyl

  • Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: mỗi ngày 1 viên.
  • Trẻ 6 đến 12 tuổi: (từ 30kg trở lên) 1 viên x 1 lần mỗi ngày
  • Trẻ dưới 30 kg: 1/2 viên x 1 lần mỗi ngày
  • Người bệnh suy gan hoặc suy thận: 1/2 viên một ngày hoặc 1 viên/lần, 2 ngày uống 1 lần.

2.3. Xử lý khi quên liều

  • Tốt nhất vẫn là uống thuốc đúng thời gian bác sĩ chỉ định hay khuyến cáo trên tờ rơi. Việc uống thuốc đúng thời gian sẽ bảo đảm thuốc được phát huy tác dụng tốt nhất.
  • Thông thường có thể uống thuốc cách 1 đến 2 giờ so với giờ được bác sĩ yêu cầu nếu như lỡ quên, không uống bù liều đã quên nếu đã gần đến thời gian uống liều tiếp theo.
  • Không uống gấp đôi liều đề phòng việc uống quá liều.

2.4. Xử trí khi quá liều

  • Triệu chứng quá liều ở người lớn khi dùng thuốc bao gồm: buồn ngủ, nhức đầu và nhịp tim nhanh (khi dùng liều 40 đến 180mg loratadin). Ở trẻ em sẽ xuất hiện các dấu hiệu: đánh trống ngực, triệu chứng ngoại tháp (khi dùng quá 10mg).

Điều trị quá liều loratadin cần bắt đầu ngay và duy trì chừng nào còn cần thiết, việc điều trị chưa có thuốc giải đặc hiệu mà chỉ bao gồm điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ.

Trường hợp quá liều loratadin cấp tính, nên làm rỗng dạ dày ngay bằng cách dùng Siro Ipeca nhằm gây nôn. Uống than hoạt tính sau khi gây nôn có hiệu quả ngăn chặn sự hấp thu của loratadin vào cơ thể.

Nếu việc gây nôn không có hiệu quả hoặc bị chống chỉ định (đối với bệnh nhân hôn mê hay đang co giật), thì tiến hành súc rửa dạ dày bằng dung dịch NaCI 0.9%, nếu có thể thì đặt ống nội khí quản để ngăn ngừa việc bệnh nhân hít phải các chất trong dạ dày. Các thuốc tẩy muối cũng có tác dụng pha loãng nhanh chóng các chất có chứa trong ruột.

3. Lưu ý khi dùng thuốc Arclenxyl

  • Thận trọng khi dùng thuốc Arclenxyl với người cao tuổi vì độ nhạy cảm với thuốc ở đối tượng này có thể nhiều hơn với người lớn bình thường.
  • Bệnh nhân suy gan: Khi dùng Arclenxyl, có nguy cơ gây khô miệng, đặc biệt ở đối tượng người cao tuổi, và tăng nguy cơ sâu răng. Do đó, cần phải vệ sinh răng miệng sạch sẽ khi dùng Arclenxyl.
  • Thuốc Arclenxyl tác động đến mỗi người khác nhau nên sẽ có một số trường hợp hiếm gặp bị tình trạng ngủ gà có thể ảnh hưởng trên khả năng lái xe, vận hành máy móc hay cần tập trung cao độ.
  • Do thành phần chính của Arclenxyl được bài tiết qua sữa mẹ và vì nguy hại của thuốc kháng histamin được ghi nhận là gia tăng trên trẻ em, đặc biệt ở trẻ sơ sinh và những trẻ sinh non, nên lựa chọn quyết định ngưng cho con bú hoặc ngưng dùng thuốc.

4. Tác dụng phụ của thuốc Arclenxyl

Khi sử dụng Arclenxyl với liều lớn hơn 10 mg một ngày, có thể xảy ra những tác dụng phụ sau đây:

  • Thường gặp: Đau đầu, khô miệng.
  • Ít gặp: Chóng mặt, khô mũi, hắt hơi, viêm kết mạc.
  • Hiếm gặp: Trầm cảm, loạn nhịp nhanh trên thất, nhịp tim nhanh, đánh trống ngực, kinh nguyệt không đều, chức năng gan bất bình thường...

5. Tương tác thuốc Arclenxyl

  • Loratadin được chuyển hóa bởi cytochrom P450 isoenzym CYP2D6 và CYP3A4, nên các thuốc ức chế enzym trên bao gồm: Cimetidin, ketoconazol, erythromycin, quinidin, fluconazol và fluoxetin có thể dẫn đến sự thay đổi về nồng độ thuốc trong huyết tương và có thể có tác dụng không mong muốn.
  • Điều trị đồng thời Arclenxyl và cimetidin dẫn đến tăng nồng độ Arclenxyl trong huyết tương 60%, do cimetidin ức chế chuyển hóa của hoạt chất loratadin. Tương tác này thường không có biểu hiện lâm sàng.
  • Điều trị đồng thời Arclenxyl và ketoconazol dẫn tới tăng nồng độ Arclenxyl trong huyết tương gấp 3 lần. Tương tác này không có biểu hiện lâm sàng vì loratadin có chỉ số điều trị rộng.
  • Điều trị đồng thời Arclenxyl và erythromycin dẫn đến tăng nồng độ loratadin trong huyết tương. Trên sóng điện tâm đồ không có thay đổi về khoảng QTc. về mặt lâm sàng, cũng không có nhiều dấu hiệu.
  • Chống chỉ định dùng dạng kết hợp Arclenxyl và pseudoephedrin khi đang hay đã dùng các thuốc ức chế MAO trong vòng 10 ngày trở lại đây, vì các thuốc này có ảnh hưởng đến tác dụng hạ huyết áp của pseudoephedrin.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

207 lượt đọc

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan