Công dụng thuốc Arnetine

Thuốc Arnetine được bào chế dạng dung dịch tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch. Thuốc có thành phần chính là Ranitidin HCl, dùng để điều trị viêm loét dạ dày (lành tính hoặc loét hậu phẫu thuật), hội chứng Zollinger-Ellison...

1. Thuốc Arnetine là thuốc gì?

Trong mỗi ống Arnetine 50mg/2ml chứa thành phần chính là Ranitidin hydroclorid 50mg cùng các tá dược vừa đủ. Trong đó, Ranitidin hydroclorid có công thức hóa học gần giống với chất kháng Histamin H2. Cho nên khi vào dạ dày, nó tranh chấp và chiếm lấy vị trí Histamin của thụ cảm thể H2.

Arnetine 50mg/2ml đối kháng Histamin H2, ức chế mạnh mẽ quá trình tiết axit HCl ở tế bào thành dạ dày, nhờ đó giảm tối đa tác nhân gây loét do tăng tiết quá nhiều axit dạ dày (yếu tố tấn công niêm mạc dạ dày).

Thuốc Arnetine được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:

  • Người bị loét dạ dày tá tràng lành tính, trào ngược thực quản dạ dày, biến chứng loét dạ dày sau phẫu thuật và chứng tăng tiết axit dịch vị;
  • Dự phòng xuất huyết tiêu hóa tái phát trên những bệnh nhân loét tá tràng, viêm loét dạ dày đã có xuất huyết cũ;
  • Dự phòng xuất huyết tiêu hóa cho bệnh nhân loét dạ dày tá tràng nặng do căng thẳng - stress;
  • Dự phòng cho bệnh nhân có chỉ định gây mê toàn thân có nguy cơ hít phải axit, nhất là thai phụ đang có dấu hiệu chuyển dạ (hội chứng Mendelson).

Chống chỉ định sử dụng thuốc Arnetine cho người mẫn cảm với thành phần hoạt chất trong thuốc (đặc biệt là Ranitidin hydroclorid).

2. Hướng dẫn sử dụng thuốc Arnetine

2.1. Cách dùng thuốc Arnetine

Thuốc Arnetine 50mg/2ml được bào chế dưới dạng dung dịch tiêm nên có 3 cách đưa thuốc vào cơ thể hiệu quả nhất:

  • Tiêm tĩnh mạch chậm;
  • Tiêm bắp;
  • Truyền tĩnh mạch.

2.2. Liều dùng thuốc Arnetine

  • Điều trị loét dạ dày, thực quản lành tính, biến chứng loét dạ dày hậu phẫu thuật,...: Dùng 50mg cho mỗi 6-8 giờ;
  • Dự phòng xuất huyết tiêu hóa tái phát ở người loét dạ dày tá tràng từng bị xuất huyết, dùng 50mg cho mỗi 6-8 giờ;
  • Dự phòng xuất huyết tiêu hóa ở đối tượng loét dạ dày tá tràng nặng do stress: Liều khởi đầu tiêm 50mg cho mỗi 6-8 giờ, sau đó truyền tĩnh mạch liên tục 125 - 250 μg/kg/giờ;
  • Hội chứng Mendelson: Tiêm tĩnh mạch chậm hoặc tiêm bắp 50mg trước khi tiến hành gây mê khoảng 45 - 60 phút.

Lưu ý: Liều dùng thuốc Arnetine ở trên chỉ mang tính tham khảo. Bác sĩ sẽ căn cứ vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh để đưa ra liều dùng phù hợp cho bệnh nhân.

3. Tác dụng phụ của thuốc Arnetine 20mg

Thuốc Arnetine 50mg/2ml có thể gây ra một vài tác dụng không mong muốn trên từng cơ quan như sau:

  • Máu và hệ bạch huyết: Hiếm khi xảy ra các phản ứng trên máu và hệ bạch huyết. Một số trường hợp (nếu có) có thể xảy ra như giảm tiểu cầu xuất huyết, giảm bạch cầu (2 tác dụng phụ này thường khôi phục nhanh sau khi ngừng thuốc). Đôi khi, có trường hợp giảm sinh tủy, bất hoạt tủy, lượng bạch cầu giảm hoặc mất;
  • Hệ miễn dịch: Hiếm khi xảy ra, nếu có thì sẽ gặp các phản ứng như nổi mày đay, mẩn ngứa, dị ứng, sốt, co thắt khí phế quản...;
  • Tâm thần kinh: Có các biểu hiện ở hệ thần kinh như: rối loạn tâm thần, ảo giác, trầm cảm hay các triệu chứng thần kinh như: hoa mắt, chóng mặt đau đầu. Các triệu chứng này thường hiếm khi xảy ra và nếu có thì chủ yếu gặp ở trẻ em, người lớn tuổi;
  • Hệ tim mạch: chậm nhịp tim, block nhĩ thất (AV Block);
  • Hệ gan mật: rất hiếm khi gây viêm gan, hiếm khi thấy thay đổi các chỉ số xét nghiệm đánh giá chức năng gan;
  • Nội tiết: có thể gây chứng vú to ở nam giới.

Khi gặp các tác dụng phụ kể trên, người bệnh nên báo ngay cho bác sĩ để được hướng dẫn cách xử lý phù hợp.

4. Lưu ý khi sử dụng thuốc Arnetine 20mg

Chỉ dùng thuốc Arnetine cho phụ nữ mang thai và cho con bú khi có chỉ định của bác sĩ.

  • Thuốc Arnetine kháng Histamin H2, có thể làm mờ nhạt đi các triệu chứng ung thư dạ dày. Trước khi sử dụng Arnetine để điều trị viêm loét dạ dày, nên làm các xét nghiệm loại trừ khả năng ác tính của tế bào dạ dày;
  • Thuốc Arnetine sẽ thải trừ qua thận nên những bệnh nhân suy thận cần điều chỉnh giảm 1 nửa liều so với người bình thường;
  • Nếu đưa ồ ạt hoặc quá nhanh lượng Ranitidin vào cơ thể có thể gây chậm nhịp tim. Do vậy khi tiêm cần tiêm tốc độ chậm, vừa phải, tránh làm ảnh hưởng đến tim mạch;
  • Không nên dùng thuốc Arnetine cho những bệnh nhân có tiền sử hoặc đang có rối loạn chuyển hóa Porphyrin.

5. Tương tác thuốc Arnetine 20mg

Thuốc Arnetine 50mg/2ml không làm tăng tác dụng của các thuốc bị hoạt hóa bởi men Oxygenase như: Lignocaine, Amoxicillin, Phenytoin, Propranolol, Warfarin, Metronidazole. Bởi Arnetine 50mg/2ml không làm ức chế hoạt động men Oxygenase phối hợp liên kết với P450 ở lưới nội bào không hạt của tế bào gan. Vì thế, khi phối hợp thuốc Arnetine với các loại thuốc trên sẽ gây tổn hại lớn đến các tế bào gan.

Khi sử dụng thuốc Arnetine để điều trị viêm loét dạ dày, người bệnh nên tuân thủ mọi chỉ dẫn của bác sĩ để đảm bảo hiệu quả điều trị, tránh nguy cơ gặp phải các tác dụng phụ khó lường. Đồng thời, cũng nên báo cho bác sĩ về các loại thuốc mình đang sử dụng để tránh nguy cơ tương tác thuốc.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

300 lượt đọc

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan