Công dụng thuốc Azubin

Azubin thuộc nhóm thuốc không steroid, chứa thành phần chính là Risedronat, thường được dùng để điều trị các bệnh xương, giảm khả năng gãy xương và chống hủy xương. Cùng tìm hiểu về công dụng, các lưu ý khi sử dụng thuốc Azubin qua bài viết dưới đây.

1. Thuốc Azubin là thuốc gì?

Thuốc Azubin có thành phần chính Risedronat natri, là một pyridyl biphosphonat liên kết với hydroxyapatite trong xương và ức chế sự tái hấp thu xương qua trung gian của tế bào xương. Sự tái hấp thu xương giảm trong khi hoạt động của tế bào xương và sự khoáng hóa xương được bảo tồn. Natri risedronat được chứng minh hoạt tính chống loãng xương và chống ung thư mạnh, liều lượng phụ thuộc vào khối lượng xương được tăng lên và sức bền cơ học của xương.

Về dược động học, thuốc Azubin sau khi uống được hấp thu tương đối nhanh và giảm đi khi uống cùng với thức ăn. Thuốc chủ yếu gắn với protein huyết tương, khoảng 1⁄2 liều được hấp thu và bài tiết sau 24 giờ qua nước tiểu. Thuốc không hấp thu được thải trừ dưới dạng không thay đổi trong phân.

Thuốc Azubin thường được chỉ định trong các trường hợp sau:

  • Phòng ngừa và điều trị loãng xương ở phụ nữ thời kỳ sau mãn kinh
  • Loãng xương do glucocorticoid (sử dụng kéo dài trên 3 tháng hoặc điều trị toàn thân ở liều > 7,5 mg/ngày bằng Prednisolon hoặc tương đương)
  • Bệnh Paget (viêm xương biến dạng) .

Các chống chỉ định của thuốc Azubin gồm có:

  • Mẫn cảm với natri risedronat hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc
  • Hạ calci máu
  • Phụ nữ có thai và đang cho con bú
  • Không có khả năng đứng hay ngồi vững tối thiểu 30 phút
  • Suy thận nặng (độ thanh thải creatinin dưới 30 ml/phút).

2. Liều sử dụng của thuốc Azubin

Thuốc Azubin thường được dùng theo đường uống. Bệnh nhân cần nuốt toàn bộ viên thuốc và không được nhai, uống thuốc với nhiều nước (120ml) ở tư thế đứng. Bệnh nhân không nên nằm trong khoảng 30 phút sau khi uống thuốc. Sự hấp thu Risedronat bị ảnh hưởng bởi thức ăn, do đó bệnh nhân nên uống thuốc trước các bữa ăn ít nhất 30 phút hoặc 2 giờ sau bữa ăn.

Tuỳ thuộc vào đối tượng và mục tiêu điều trị mà liều dùng của Azubin sẽ có sự khác biệt, cụ thể như sau:

  • Điều trị, phòng ngừa loãng xương thời kỳ sau mãn kinh: uống 5mg/lần/ngày hoặc 35mg/lần/tuần hay 75mg/ngày x 2 ngày liên tục/ tháng.
  • Phòng ngừa loãng xương do giảm glucocorticoid: uống 5mg/ngày
  • Điều trị bệnh paget: 30mg x 1 lần/ngày x 2 tháng. Cân nhắc việc tái điều trị nếu có tái phát hoặc điều trị thất bại trong việc đưa nồng độ alkaline phosphatase huyết thanh về mức bình thường. Trong tái điều trị, liều lượng và thời gian uống như điều trị khởi đầu
  • Người cao tuổi không cần chỉnh liều
  • Không chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận nhẹ- trung bình.

Khi sử dụng quá liều Azubin có thể dẫn đến giảm calci và phospho huyết thanh. Nếu quá liều đáng kể có thể rửa dạ dày để loại bỏ thuốc chưa được hấp thu. Quá trình điều trị cơ bản có thể hiệu quả điều trị hạ calci huyết, gồm có tiêm calci tĩnh mạch để phục hồi lượng calci bị ion hoá và giảm bớt các dấu hiệu và triệu chứng hạ calci huyết.

3. Tác dụng phụ của thuốc Azubin

Ở một số bệnh nhân khi sử dụng thuốc Azubin có thể gặp các tác dụng phụ như:

  • Đau đầu
  • Viêm mống mắt
  • Hoại tử xương ống tai ngoài
  • Táo bón, khó tiêu, buồn nôn, đau bụng, tiêu chảy
  • Viêm dạ dày, viêm thực quản, khó nuốt, viêm tá tràng, loét thực quản
  • Viêm lưỡi, cứng thực quản
  • Đau cơ xương khớp
  • Chức năng gan bất thường.

4. Thận trọng khi sử dụng thuốc Azubin

Một số lưu ý chung khi sử dụng thuốc Azubin gồm có:

  • Các thực phẩm, đồ uống và thuốc chứa ion dương đa hoá trị ảnh hưởng đến quá trình hấp thu của các Biphosphonat, do đó nên tránh dùng cùng thời gian với Risedronat.
  • Tuổi cao hoặc có yếu tố nguy cơ gãy xương cục bộ không nên điều trị loãng xương bằng Biphosphonat.
  • Risedronat có thể gây rối loạn ở đường tiêu hoá trên như khó nuốt, viêm thực quản, loét dạ dày. Nên dùng Risedronat theo chỉ dẫn để giảm thiểu các tác dụng không mong muốn.
  • Nên điều trị hạ calci huyết trước khi dùng Risedronat.
  • Việc bổ sung calci và vitamin D quan trọng cho tất cả bệnh nhân, đặc biệt là người mắc bệnh Paget có lượng luân chuyển xương tăng đáng kể.
  • Loãng xương do glucocorticoid trước khi điều trị bằng Risedronat cần xác định tình trạng của hormon steroid sinh dục nam và nữ, cân nhắc sự thay thế thích hợp.
  • Cần kiểm tra nha khoa trước khi điều trị bằng Biphosphonat ở bệnh nhân đồng thời có các yếu tố nguy cơ như ung thư, hoá trị và xạ trị, dùng corticosteroid, vệ sinh răng miệng kém).
  • Gãy xương đùi không điển hình khi sử dụng Biphosphonat đã được báo cáo, chủ yếu ở bệnh nhân điều trị loãng xương lâu dài. Gãy xương chỉ do va chạm nhẹ hoặc không có chấn thương, gãy thường đối xứng do đó bệnh nhân cần thông báo cho bác sĩ ngay khi có các triệu chứng đau hông, đùi.
  • Hoại tử xương ống tai ngoài được báo cáo khi sử dụng Biphosphonat lâu dài. Các yếu tố nguy cơ có thể xảy ra gồm sử dụng steroid và hoá trị hoặc các yếu tố nguy cơ cục bộ như nhiễm trùng hoặc chấn thương. Cần lưu ý hoại tử xương ống tai ngoài ở bệnh nhân nhóm này.
  • Bệnh nhân có các di truyền hiếm gặp về vấn đề không galactose, thiếu hụt Lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose- galactose không nên dùng thuốc này.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

53 lượt đọc

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan