Công dụng thuốc Blaufol

Thuốc gây mê Blaufol được dùng để gây mê và duy trì mê cho các trường hợp cần phẫu thuật hay cần thiệp thủ thuật. Để hiểu rõ hơn về công dụng, cách dùng và lưu ý khi dùng thuốc cùng tìm hiểu về thuốc qua bài viết dưới đây.

1. Thuốc Blaufol có tác dụng gì?

Thuốc Blaufol có thành phần chính là Propofol với hàm lượng 10mg/ml. Propofol (2,6-diisopropylphenol) là một thuốc gây mê có tác dụng ngắn với khởi phát tác dụng nhanh khoảng 30 giây. Hồi tỉnh sau khi gây mê bằng thuốc này thường nhanh.

Giống như mọi loại thuốc mê khác, cơ chế tác dụng của loại thuốc này còn chưa thực sự rõ ràng.

Khi dùng thuốc có thể gây tụt huyết áp động mạch trung bình và thay đổi nhẹ nhịp tim được ghi nhận khi dùng Propofol dẫn mê và duy trì mê. Tuy nhiên, các trong đại đa số các trường hợp thường thường giữ ở mức tương đối ổn định trong quá trình duy trì mê. Sau khi tỉnh bệnh nhân thường cảm thấy nhẹ nhõm, với rất ít các trường hợp có xuất hiện đau đầu, buồn nôn và tình trạng nôn sau khi phẫu thuật.

2. Chỉ định và chống chỉ định của thuốc Blaufol

2.1.Chỉ định

Thuốc Blaufol được dùng trong các trường hợp sau:

2.2.Chống chỉ định

Chống chỉ định sử dụng Blaufol ở những trường hợp sau:.

  • Những bệnh nhân đã biết là bị dị ứng với Propofol hoặc tá dược.
  • Propofol không được khuyến cáo dùng cho trẻ em dưới 3 tuổi.
  • Chống chỉ định dùng thuốc này Propofol như một loại thuốc an thần cho trẻ em ở mọi lứa tuổi đang bị bạch hầu hoặc bệnh nhân đang bị viêm nắp thanh quản đang được chăm sóc đặc biệt.
  • Người bị bệnh tim khi phân số tống máu dưới 50% hoặc bệnh phổi nặng, vì thuốc propofol có thể gây ra các đáp ứng tim mạch phụ nặng hơn.

3. Cách sử dụng thuốc Blaufol

Thuốc Blaufol có thể được dùng bằng cách tiêm hoặc truyền tĩnh mạch.

Dùng để khởi mê:

  • Người lớn: Tiêm ngắt quãng khoảng 40 mg/10 giây cho đến khi người bệnh đã đạt độ mê cần thiết. Tổng liều thường trong khoảng 20 – 50mg/phút.
  • Trẻ em: Nên tiêm chậm hơn người lớn, theo dõi đáp ứng. Trẻ > 8 tuổi dùng với liều khoảng 2,5 mg/kg.

Duy trì mê:

  • Người lớn: Truyền liên tục khoảng 4 – 12 mg/kg/giờ hoặc tiêm ngắt quãng 25 – 50 mg/lần.
  • Trẻ >3 tuổi: Tốc độ truyền từ 9 – 15 mg/kg/giờ.

An thần ở săn sóc đặc biệt ở người lớn: Nên giới hạn dùng thuốc này trong 3 ngày, 0,3 – 4 mg/kg/giờ, không dùng ở trẻ mục đích an thần.

4. Tác dụng phụ của thuốc Blaufol

Thuốc Blaufol được dùng để dẫn mê thường nhẹ nhàng với ít biểu hiện kích thích. Các tác dụng ngoại ý muốn được ghi nhận thường gặp nhất là các phản ứng dược lý tương tự của nhóm thuốc gây mê có thể dự đoán trước như hạ huyết áp. Những tác dụng phụ của thuốc bảo gồm:

  • Rất thường gặp: Ðau tại chỗ khi tiến hành dẫn mê;
  • Thường gặp: Hạ huyết áp; Chậm nhịp tim; gây ra ngưng thở thoáng qua khi dẫn mê; buồn nôn và nôn trong giai đoạn hồi phục; Nhức đầu trong giai đoạn hồi phục; Triệu chứng ngưng thuốc ở trẻ em; đỏ bừng mặt ở trẻ em.
  • Ít gặp huyết khối và viêm tĩnh mạch.
  • Hiếm gặp: các cử động dạng động kinh, kể cả co giật và ưỡn cong người trong khi dẫn mê, duy trì và hồi phục.
  • Rất hiếm gặp: Gây ra tiêu cơ vân; viêm tụy; sốt hậu phẫu; mất màu nước tiểu sau khi sử dụng dài hạn; Phản ứng quá mẫn và có thể gây phù mạch, co thắt phế quản, hồng ban và tụt huyết áp; phù phổi; bất tỉnh sau phẫu thuật.
  • Khác: Các báo cáo từ việc sử dụng Propofol ngoài các chỉ định được nhà sản xuất thuốc đưa ra. Nếu dùng để khởi đầu gây mê ở trẻ sơ sinh cho thấy trụy tim mạch-hô hấp có thể xảy ra nếu như áp dụng phác đồ dùng cho trẻ em.

Có thể giảm thiểu các tác dụng phụ bằng cách sử dụng các tĩnh mạch có kích thước lớn ở cánh tay. Khi dùng Propofol 1%, các vết đau tại chỗ cũng được giảm thiểu bằng cách dùng phối hợp với thuốc khác.

Thỉnh thoảng, khi hạ huyết áp có thể người bệnh cần phải dùng dung dịch tiêm tĩnh mạch và giảm tốc độ truyền Propofol. Khi dùng thuốc cần chú ý đề phòng những nguy cơ cho bệnh nhân. Người bệnh nếu sau khi dùng thuốc mà xuất hiện các dấu hiệu bất thường mà cần bảo cho bác sĩ biết.

5. Chú ý khi dùng thuốc Blaufol

  • Đây là thuốc dùng trong cơ sở y tế dưới chỉ định của bác sĩ. Khi sử dụng cần phải vô trùng tuyệt đối khi tiêm. Thận trọng khi dùng ở bệnh nhân có suy nhược, người già, tổn thương tim, phổi, bệnh ở thận hay gan, giảm lưu lượng máu, động kinh, những bệnh nhân có sự phụ thuộc vào thuốc, có sự nhạy cảm với thuốc, có rối loạn chuyển hóa mỡ, người bị giảm thể dịch, động kinh, rối loạn chuyển hóa lipid.
  • Ở người bệnh cao tuổi hoặc những người bệnh suy nhược, không được tiêm nhanh (một liều dùng hoặc những liều nhắc lại) trong khi gây mê, hoặc khi gây an thần vô cảm có theo dõi chặt, để giảm thiểu tác dụng không mong muốn nguy hiểm như ức chế tim - hô hấp.
  • Phải dùng liều khởi mê thấp nhất có thể và truyền chậm hơn để có thể duy trì mê ở những người bệnh cao tuổi hoặc suy nhược. Phải theo dõi người bệnh liên tục những dấu hiệu sớm của hạ huyết áp hay chậm nhịp tim. Thường xảy ra ngừng thở trong khi khởi mê và ngừng thở này có thể kéo dài trong hơn 60 giây, do đó nếu có đòi hỏi phải thông khí hỗ trợ.
  • Khi sử dụng nhũ dịch tiêm propofol cho những người bệnh động kinh, có thể có nguy cơ xảy ra cơn động kinh trong giai đoạn hồi tỉnh. Người bệnh động kinh phải được điều trị tốt trước khi tiến hành gây mê.
  • Trong một số trường hợp dùng dùng thuốc này đã thấy xảy ra chứng rung giật cơ chung quanh thời kỳ phẫu thuật nhưng thường hiếm có co giật và tư thế người ưỡn cong.
  • Ngừng thuốc một cách đột ngột có thể làm người bệnh tỉnh quá nhanh, bồn chồn và kích động. Nên giảm liều thuốc này thật chậm.
  • Khi dùng cho người tăng áp lực nội sọ, thuốc propofol phải cho chậm để tránh tình trạng giảm mạnh huyết áp trung bình và kết quả là giảm áp lực tưới máu não gây nhũn não.
  • Tương tác thuốc có thể xảy ra: báo với bác sĩ các thuốc đang dùng hoặc dùng trong thời gian gây đây trước khi dùng thuốc Blaufol.
  • Bảo quản: Thuốc phải được bảo quản ở nhiệt độ từ 2 độ C tới dưới 25 độ C. Không được để thuốc đông lạnh.

Hy vọng, thông qua bài viết bạn đã biết công dụng, cách dùng và điều cần lưu ý khi sử dụng thuốc. Thuốc được dùng theo chỉ định và theo dõi sát của bác sĩ điều trị. Nếu có bất kỳ điều bất thường nào xảy ra bạn nên báo cho bác sĩ để được tư vấn ngày.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

30 lượt đọc

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan