Công dụng thuốc Busadefone

Thuốc Busadefone là thuốc kê đơn, dùng điều trị tình trạng dư thừa sắt trong cơ thể chủ yếu ở bệnh nhân tan máu bẩm sinh khi liệu pháp Deferoxamin không đủ hoặc chống chỉ định. Để đảm bảo hiệu quả sử dụng Busadefone, người bệnh cũng cần tuân theo chỉ dẫn của bác sĩ chuyên khoa, đồng thời tham khảo thêm nội dung thông tin về những công dụng thuốc Busadefone trong bài viết dưới đây.

1. Busadefone công dụng là gì?

1.1. Thuốc Busadefone là thuốc gì?

Thuốc Busadefone là loại thuốc thuộc nhóm thuốc cấp cứu và giải độc. Thuốc Busadefone có thành phần chính là Deferiprone 500 mg.

Thuốc được bào chế ở dạng viên nang cứng (đỏ và vàng), và đóng gói dạng hộp 5 vỉ x 10 viên

1.2. Thuốc Busadefone có tác dụng gì?

Thuốc Busadefone được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:

  • Deferiprone được chỉ định để điều trị về tình trạng dư thừa sắt ở trong cơ thể chủ yếu ở những bệnh nhân Thalassemia mà liệu pháp deferoxamine bị chống chỉ định hoặc là không đủ.
  • Thuốc Busadefone là thuốc thuộc nhóm danh mục thuốc thuốc điều trị bệnh đặc hiệu.

Chống chỉ định sử dụng của thuốc Busadefone

Thuốc Busadefone chống chỉ định không dùng trong những trường hợp sau:

  • Bệnh nhân bị triệu chứng quá mẫn với tất cả những thành phần có trong thuốc.
  • Bệnh nhân có tiền sử bị giảm bạch cầu trung tính tái phát.
  • Bệnh nhân có tiền sử về mất bạch cầu hạt.
  • Phụ nữ đang mang thai và đang trong quá trình cho con bú. Do vẫn chưa rõ cơ chế gây giảm bạch cầu trung tính của Deferiprone, nên bệnh nhân không nên dùng phối hợp với những thuốc có khả năng gây ra giảm bạch cầu trung tính hay hoặc mất bạch cầu hạt.

2. Cách sử dụng của thuốc Busadefone

2.1. Cách dùng thuốc Busadefone

Thuốc Busadefone được dùng theo đường uống. Đọc kỹ hướng dẫn và cách dùng của thuốc Busadefone có ghi trên tờ hướng dẫn sử dụng thuốc.

2.2. Liều dùng của thuốc Busadefone

Thuốc Deferiprone được dùng liều khởi đầu điều trị, và duy trì bởi một số bác sĩ có kinh nghiệm trong việc điều trị bệnh nhân bị thalassaemia.

  • Liều thường dùng 25mg trên kg cân nặng, 3 lần một ngày (75 mg/kg trên ngày).

Liều trên 100 mg/kg trên ngày không được khuyến cáo, do làm tăng những tác dụng không mong muốn. Dùng thuốc trong thời gian dài liều cao hơn 2,5 lần liều tối đa khuyến cáo có thể dẫn đến bị chứng rối loạn thần kinh. Dữ liệu về các cách sử dụng deferiprone ở trẻ em từ 6 - 10 tuổi vẫn còn hạn chế và không có dữ liệu nào về sử dụng deferiprone ở những trẻ em dưới 6 tuổi.

Xử lý khi quên liều: Trong trường hợp bệnh nhân bị quên một liều thuốc Busadefone khi đang trong quá trình dùng thuốc thì hãy dùng càng sớm càng tốt nếu như thông thường có thể uống thuốc cách từ 1 đến 2 giờ so với giờ được bác sĩ yêu cầu. Tuy vậy, nếu như thời gian đã gần với liều kế tiếp thì hãy nên bỏ qua liều đã quên và tiếp tục dùng liều kế tiếp vào thời điểm đã quy định, cần chú ý là không dùng gấp đôi liều lượng thuốc đã quy định.

Xử trí khi quá liều: Hiện nay vẫn chưa có trường hợp quá liều cấp tính nào được báo cáo. Tuy vậy, những rối loạn thần kinh như triệu chứng bị tiểu não, rung giật nhãn cầu bên, song thị, tâm thần vận động chậm lại, và động tác tay, trục giảm trương lực đã được quan sát thấy ở các trẻ dùng liều lớn hơn 2.5 lần liều tối đa 100 mg/kg trên ngày trong một vài năm. Tuy nhiên, những rối loạn thần kinh sẽ có thể giảm dần sau khi ngưng thuốc. Khi bị quá liều thì bệnh nhân cần được theo dõi lâm sàng chặt chẽ hơn.

3. Lưu ý khi dùng thuốc Busadefone

  • Deferiprone làm giảm bạch cầu trung tính bao gồm làm giảm cả bạch cầu hạt.
  • Người bệnh cần được kiểm tra số lượng bạch cầu trung tính hàng tuần.
  • Nếu như người bệnh bị nhiễm trùng trong khi dùng deferiprone thì nên ngưng dùng thuốc và theo dõi lượng bạch cầu trung tính chặt chẽ hơn.
  • Cần báo ngay với bác sĩ khi người bệnh có những triệu chứng nhiễm trùng như bị sốt, đau họng và những triệu chứng giống như cúm.
  • Không nên điều trị với deferiprone cho những người bệnh đã bị giảm bạch cầu trung tính.
  • Nguy cơ giảm bạch cầu trung tính và giảm bạch cầu hạt là cao hơn nếu số lượng bạch cầu trung tính tuyệt đối (ANC) và thấp hơn 1.5×109 trên lần.
  • Cần lưu ý khi sử dụng cho những người bệnh có số lượng bạch cầu trung tính tuyệt đối (ANC) thấp. Hiện không có dữ liệu về việc sử dụng deferiprone ở người bệnh suy thận hoặc bị gan.
  • Deferiprone được bài tiết chủ yếu qua thận và chuyển hóa ở gan, và lưu ý khi sử dụng cho người bệnh bị suy thận hoặc bị rối loạn chức năng gan.
  • Trong thời gian điều trị, nước tiểu có thể sẽ chuyển sang hơi đỏ hoặc là màu nâu do sự đào thải phức hợp của sắt và deferiprone.

Thời kỳ mang thai: Hiện nay, đã có những báo cáo về những nguy cơ gây đột biến gen và bị quái thai khi dùng thuốc ở trong giai đoạn này. Do vậy, người bệnh nên sử dụng biện pháp ngừa thai và nên ngừng uống ngay lập tức khi biết hoặc có dự định mang thai.

Thời kỳ cho con bú: Vẫn chưa biết thuốc có khả năng sẽ bài tiết được qua sữa mẹ hay không, cũng như những ảnh hưởng bất lợi đối với trẻ nhỏ.Vì vậy, không nên dùng cho những đối tượng này.

Thuốc Busadefone dùng cho người cao tuổi: Cần lưu ý dùng thuốc đối với người cao tuổi, vì độ tuổi này nhạy cảm hơn so với những người lớn bình thường.

Sử dụng thuốc đối với người lái xe, và đang vận hành máy móc: Thuốc Busadefone không gây ảnh hưởng đến khả năng lái xe và những người đang vận hành máy móc.

4. Tác dụng phụ của thuốc Busadefone

Trong quá trình sử dụng thuốc Busadefone, người bệnh cần lưu ý đến một số tác dụng phụ sau đây:

  • Những tác dụng không mong muốn xảy ra nghiêm trọng nhất trên lâm sàng của deferiprone là bị mất bạch cầu hạt với tỷ lệ gặp phải là khoảng 1,1% bạch cầu trung tính tiêu chảy, hầu hết là triệu chứng nhẹ và thoáng qua đã được báo cáo ở những người bệnh được điều trị bằng deferiprone.
  • Có những tác dụng không mong muốn trên đường tiêu hóa thường gặp lúc bắt đầu điều trị và thường biến mất trong vòng khoảng một vài tuần mà không cần ngừng điều trị.
  • Bệnh khớp, bao gồm từ đau nhẹ ở một hoặc là nhiều khớp đến bị viêm khớp có tràn dịch và có những ảnh hưởng đến việc vận động đã được báo cáo thấy ở những người bệnh được điều trị bằng deferiprone. Bệnh khớp bị nhẹ nói chung thường bị thoáng qua.
  • Bệnh tăng men gan trong huyết thanh đã được báo cáo ở những người bệnh uống deferiprone. Trong đó đa số những người bệnh, mức tăng này thường sẽ thoáng qua và có thể sẽ trở về bình thường mà không cần phải ngưng hoặc là giảm liều deferiprone.
  • Một lượng nhỏ kẽm có trong huyết thanh có thể liên kết với thuốc deferiprone ở một số ít người bệnh. Có thể uống bổ sung kẽm để giữ nồng độ kẽm ở mức bình thường.
  • Cần thông báo cho bác sĩ về các tác dụng không mong muốn gặp phải khi đang dùng thuốc.

Những tác dụng phụ khác của thuốc Busadefone có thể gặp phải trong quá trình sử dụng như sau: Bị rối loạn máu và hệ bạch huyết, rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng, rối loạn hệ tiêu hóa, rối loạn hệ thần kinh, rối loạn hệ miễn dịch, rối loạn thận và tiết niệu, rối loạn cơ xương khớp và mô liên kết, và chứng rối loạn da và mô dưới da.

5. Tương tác thuốc Busadefone

Tương tác của thuốc Busadefone với các thuốc khác

  • Không thấy có những báo cáo về tương tác giữa deferiprone và những thuốc khác. Tuy nhiên, do deferiprone có thể gắn kết với những Cation kim loại, nên sẽ có khả năng xảy ra những tương tác giữa deferiprone và những thuốc có chứa cation hóa trị 3 như nhôm. Vì vậy, không nên sử dụng đồng thời giữa deferiprone và những thuốc có chứa nhôm.
  • Sự an toàn khi sử dụng đồng thời giữa deferiprone và vitamin C vẫn chưa được nghiên cứu đầy đủ. Dựa trên những báo cáo về tương tác xảy ra giữa deferoxamine và vitamin C thì nên lưu ý khi sử dụng đồng thời giữa deferiprone và vitamin C.
  • Do không rõ về cơ chế làm giảm bạch cầu trung tính của deferiprone, vì vậy không nên kết hợp deferiprone với những thuốc làm giảm bạch cầu trung tính hoặc là làm mất bạch cầu hạt.
  • Tương tác thuốc có thể làm ảnh hưởng đến hoạt động của thuốc hoặc gây ra các tác dụng phụ. Người bệnh nên báo cho các bác sĩ hoặc là dược sĩ danh sách những loại thuốc,và các thực phẩm chức năng mà người bệnh đang sử dụng. Không nên dùng hay là tăng giảm liều lượng của thuốc mà không có sự hướng dẫn của bác sĩ.

Tương tác của thuốc Busadefone với thực phẩm, đồ uống

  • Cần cân nhắc sử dụng chung thuốc Busadefone với rượu bia, thuốc lá và đồ uống có cồn hoặc lên men. Bởi các tác nhân có thể sẽ thay đổi thành phần có ở trong thuốc. Nên xem chi tiết trong tờ hướng dẫn sử dụng của thuốc hoặc nên hỏi ý kiến của bác sĩ hoặc dược sĩ để biết thêm chi tiết.

Đọc kỹ những thông tin bảo quản và cả hạn sử dụng của thuốc Busadefone đã được ghi ở trên vỏ sản phẩm và ở tờ hướng dẫn sử dụng thuốc.

Theo dõi website Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec để nắm thêm nhiều thông tin sức khỏe, dinh dưỡng, làm đẹp để bảo vệ sức khỏe cho bản thân và những người thân yêu trong gia đình.

57 lượt đọc

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan