Công dụng thuốc Canpaxel

Thuốc Canpaxel có tác dụng gì, có phải thuốc chống ung thư không? Với thành phần chính là Paclitaxel, thuốc Canpaxel được dùng trong điều trị ung thư vú, ung thư buồng trứng, ung thư phổi không tế bào nhỏ và sarcoma Kaposi liên quan đến HIV/AIDS.

1. Thuốc Canpaxel có tác dụng gì?

Canpaxel thuộc nhóm thuốc chống ung thư và tác động vào hệ miễn dịch, có thành phần chính là Paclitaxel hàm lượng 100mg/16,7ml. Hoạt chất Paclitaxel nhóm Taxane có tác dụng chống ung thư, kìm hãm và ngăn không cho tế bào ung thư phát triển, đồng thời điều chỉnh khả năng đáp ứng miễn dịch của người bệnh.

Canpaxel được bào chế dưới dạng dung dịch tiêm và được chỉ định dùng trong những trường hợp sau:

  • Điều trị ung thư buồng trứng di căn trong trường hợp người bệnh thất bại hoặc chống chỉ định với các biện pháp điều trị khác.
  • Phối hợp với doxorubicin để điều trị hỗ trợ ung thư vú di căn trong trường hợp người bệnh thất bại với các biện pháp điều trị khác hoặc ung thư tái phát sau khi điều trị hỗ trợ 6 tháng.
  • Điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ hoặc ung thư Kaposi có liên quan đến HIV/AIDS.

2. Cách dùng và liều dùng thuốc Canpaxel

2.1 Cách dùng thuốc Canpaxel

Thuốc Canpaxel được dùng theo đường tiêm truyền tĩnh mạch, việc tiêm truyền bao gồm từ quá trình pha thuốc đến kỹ thuật tiêm phải được thực hiện bởi nhân viên y tế hoặc bác sĩ giàu kinh nghiệm, đảm bảo quá trình pha thuốc phải vô khuẩn, không để thuốc tiếp xúc với da hoặc niêm mạc. Nếu vô tình để thuốc tiếp xúc cần phải tẩy rửa thật kỹ.

Có thể pha loãng thuốc Canpaxel với một trong những dung môi, bao gồm: dung dịch natri clorid nồng độ 0,9%, dung dịch glucose nồng độ 5%, hỗn hợp dung dịch natri clorid nồng độ 0,9% và dung dịch glucose nồng độ 5% hoặc hỗn hợp dung dịch glucose nồng độ 5% và dung dịch ringer. Dịch truyền sau khi pha phải đảm bảo có nồng độ từ 0,3 - 1,2 mg/ml.

Thuốc Canpaxel sau khi pha cần được để ở nhiệt độ phòng trong vòng 27 giờ để ổn định dịch truyền về mặt lý hóa. Sau khi pha xong cần truyền ngay hoặc trong vòng 3 giờ. Lưu ý, không được để dịch truyền vào trong tủ lạnh.

Trước khi truyền thuốc Canpaxel, cần dự phòng phản ứng quá mẫn có thể xảy ra và chuẩn bị biện pháp điều trị phù hợp để bảo vệ tính mạng của người bệnh. Điều trị dự phòng quá mẫn cụ thể như sau:

  • Trước khi truyền Canpaxel, uống Prednisolon với liều 30 - 40mg (tương đương 6 - 8 viên, mỗi viên 5mg), uống cách 12 giờ và 6 giờ trước khi truyền.
  • Trước khi truyền Canpaxel khoảng 30 - 60 phút, truyền tĩnh mạch Clemastine với liều 2mg, Cimetidin với liều 300mg hoặc Ranitidine với liều 50mg.
  • Trước mỗi đợt điều trị với Canpaxel, uống hoặc tiêm tĩnh mạch Dexamethasone với liều 20mg, dùng cách 12 giờ và 6 giờ trước khi truyền. Trước khi truyền Canpaxel khoảng 30 - 60 phút, truyền tĩnh mạch Clemastine với liều 2mg, Cimetidin với liều 300mg hoặc Ranitidine với liều 50mg và Diphenhydramine với liều 50mg.

2.2 Liều dùng thuốc Canpaxel

Liều dùng Canpaxel tùy vào đặc tính của khối u (bao gồm tính chất, thể tích) và khả năng chịu đựng của người bệnh đối với phương pháp hóa trị liệu. Trong điều trị ung thư nói chung, việc điều trị bằng hóa chất phải được thực hiện bởi bác sĩ giàu kinh nghiệm chuyên môn.

Liều dùng Canpaxel trong điều trị ung thư buồng trứng như sau:

  • Phác đồ lựa chọn hàng đầu trong điều trị ung thư biểu mô buồng trứng tiến triển phối hợp với Cisplatin: Dựa vào độc tính để chọn một trong hai phác đồ để điều trị. Phác đồ 1, truyền tĩnh mạch Canpaxel với liều 175mg/m2 diện tích cơ thể trong 3 giờ, tiếp theo truyền tĩnh mạch Cisplatin với liều 75mg/ m2, nghỉ 3 tuần lặp lại liều. Phác đồ 2, truyền tĩnh mạch Canpaxel với liều 135mg/m2 trong 24 giờ, tiếp theo truyền tĩnh mạch Cisplatin với liều 75mg/m2, nghỉ 3 tuần lặp lại.
  • Phác đồ lựa chọn hàng hai trong điều trị ung thư buồng trứng tiến triển, ung thư di căn và không có đáp ứng với phác đồ lựa chọn hàng đầu: Truyền tĩnh mạch Canpaxel với liều 135mg/m2 hoặc 175mg/m2 trong 3 giờ, nghỉ 3 tuần lặp lại nếu cơ thể người bệnh dung nạp thuốc.

Liều dùng Canpaxel trong điều trị ung thư vú:

  • Phối hợp điều trị hỗ trợ ung thư vú có hạch: Truyền tĩnh mạch Canpaxel với liều 175mg/m2 trong 3 giờ, nghỉ 3 tuần rồi lặp lại, dùng thuốc trong 4 đợt sau khi người bệnh đã hoàn tất phác đồ phối hợp với Doxorubicin.
  • Phác đồ lựa chọn hàng hai trong điều trị ung thư vú tiến triển, ung thư vú di căn hoặc tái phát: Truyền tĩnh mạch Canpaxel với liều 175mg/m2 trong 3 giờ, nghỉ 3 tuần lặp lại.

Liều dùng Canpaxel trong điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ:

  • Phác đồ 1: Truyền tĩnh mạch Canpaxel với liều 135mg/m2 trong 24 giờ, tiếp theo truyền tĩnh mạch Cisplatin với liều 75mg/m2, nghỉ 3 tuần lặp lại.
  • Phác đồ 2: Truyền tĩnh mạch Canpaxel với liều 175mg/m2 trong 3 giờ, tiếp theo truyền Cisplatin với liều 80mg/m2, nghỉ 3 tuần lặp lại.

Liều dùng Canpaxel trong điều trị sarcoma Kaposi có liên quan đến HIV/AIDS:

  • Bệnh nhân HIV tiến triển: Chỉ được dùng Canpaxel khi số lượng bạch cầu trung tính tối thiểu là 1.000/mm3.
  • Bệnh nhân sarcoma Kaposi liên quan đến HIV/AIDS không đáp ứng với phác đồ lựa chọn hàng đầu hoặc hóa trị liệu kế tiếp: Lựa chọn một trong hai phác đồ. Phác đồ 1, truyền tĩnh mạch Canpaxel với liều 135mg/m2 trong 3 giờ, nghỉ 3 tuần lặp lại. Phác đồ 2, truyền tĩnh mạch Canpaxel với liều 100mg/m2 trong 3 giờ, nghỉ 2 tuần lặp lại.

3. Tác dụng phụ của thuốc Canpaxel

Canpaxel có thể gây một số tác dụng phụ không mong muốn như: hạ huyết áp, suy tủy, tăng men gan, rối loạn tiêu hóa, đau cơ khớp, bệnh thần kinh ngoại biên, rụng tóc.

Nếu thấy có bất kỳ biểu hiện nào bất thường sau khi dùng thuốc Canpaxel, người bệnh cần báo ngay với bác sĩ hoặc nhân viên y tế để được kiểm tra.

4. Một số lưu ý khi dùng thuốc Canpaxel

  • Không dùng Canpaxel ở người bị quá mẫn với thành phần của thuốc (bao gồm dầu Cremophor EL); người có số lượng bạch cầu trung tính dưới 1.500/mm3 hoặc người có biểu hiện của bệnh lý thần kinh vận động một cách rõ ràng; phụ nữ đang mang thai hoặc nuôi con cho bú; trẻ dưới 18 tuổi (do còn hạn chế thông tin về hiệu quả và an toàn của thuốc).
  • Đối với bệnh nhân suy gan hoặc rối loạn chức năng gan, cần điều chỉnh giảm liều dùng thuốc Canpaxel. Không được dùng thuốc khi nồng độ transaminase tăng cao 10 lần so với mức bình thường hoặc khi nồng độ bilirubin trên 7,5mg/100ml hoặc cao hơn 5 lần so với mức bình thường.
  • Người có bệnh tim, bệnh thần kinh ngoại vi do tiểu đường hoặc hóa trị cần thận trọng khi dùng thuốc Canpaxel.
  • Do trong thành phần của thuốc có Cremophor EL - một chất có khả năng gây đáp ứng phản vệ, vì vậy trước khi dùng Canpaxel, người bệnh cần điều trị dự phòng quá mẫn cũng như luôn sẵn sàng các biện pháp điều trị đáp ứng phản vệ nếu có xảy ra.
  • Nếu phải tiêm truyền nhiều thuốc khác nhau, cần dùng Canpaxel trước các dẫn xuất của platin để hạn chế nguy cơ bị suy tủy.
  • Người cao tuổi cần thận trọng khi dùng thuốc Canpaxel vì có thể gặp nguy cơ độc tính cao như giảm bạch cầu hạt, bệnh thần kinh.

Công dụng của thuốc Canpaxel là kìm hãm không cho tế bào ung thư phát triển ở người bị ung thư buồng trứng, ung thư vú di căn hoặc tiến triển khi người bệnh thất bại với biện pháp điều trị khác. Canpaxel cũng được dùng trong điều trị ung thư phổi tế bào không nhỏ, sarcoma Kaposi ở bệnh nhân nhiễm HIV/ADIS.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

1.5K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan