Công dụng thuốc Crisunate

Crisunate có hoạt chất chính là Artesunate, một dẫn chất bán tổng hợp của artemisinin được sử dụng trong điều trị sốt rét. Bài viết sẽ cung cấp các thông tin về công dụng, liều dùng và những lưu ý khi sử dụng thuốc Crisunate.

1. Crisunate là thuốc gì?

Thuốc Crisunate có hoạt chất chính là Artesunate, một dẫn xuất bán tổng hợp của Artemisinin, đây là một tiền chất được chuyển hóa nhanh chóng thành chất chuyển hóa có hoạt tính, dihydroartemisinin (DHA). Artesunate và DHA chứa một cầu endoperoxide được kích hoạt bằng cách liên kết với sắt heme, dẫn đến stress oxy hóa, ức chế tổng hợp protein và axit nucleic, thay đổi cấu trúc, ảnh hưởng tới sự phát triển và tồn tại của ký sinh trùng.

Thuốc Crisunate có tác dụng mạnh đối với thể phân liệt trong máu của Plasmodium vivax và P. falciparum nhạy cảm và kháng cloroquin. Thuốc chỉ có tác dụng đối với thể trong hồng cầu của Plasmodium (không tác dụng đối với thể ở giai đoạn ngoài hồng cầu). Thuốc Crisunate cũng có hoạt tính diệt giao tử bào, nhưng không tác động đến giai đoạn đầu và tiềm tàng của ký sinh trùng trong mô. Crisunate không giúp ích trong dự phòng hoặc ngăn cản sốt rét tái phát.

2. Chỉ định của thuốc Crisunate

Điều trị sốt rét do các loại Plasmodium, kể cả sốt rét nặng do chủng P. falciparum đa kháng. Giống như artemisinin, Crisunate cần phải dùng đủ liều để tránh tái phát. Thuốc Crisuante chống chỉ định ở bệnh nhân quá mẫn với Artesunate hoặc các thành phần khác của thuốc.

3. Liều dùng và cách dùng

Artesunate thường được sử dụng kết hợp với các thuốc kháng sốt rét khác như amodiaquin, mefloquin hoặc pyrimethamin - sulfadoxin với liều uống là 4 mg/kg/ngày, ngày 1 lần, thường dùng trong 3 ngày. Trường hợp nặng có thể dùng lâu hơn tùy theo chỉ định của bác sĩ. Đối với bệnh nhân suy gan hoặc suy thận, không cần phải hiệu chỉnh liều thuốc Crisuante.

4. Tác dụng phụ của thuốc Crisuante

Bệnh nhân sử dụng thuốc Crisuante có thể gặp phải các tác dụng bao gồm:

  • Thường gặp: Buồn nôn, nôn, đau bụng, tiêu chảy, đau đầu, hoa mắt, chóng mặt, thay đổi vị giác, giảm hồng cầu lưới, giảm bạch cầu, tăng men gan, tăng transaminase, tăng bilirubin máu, vàng da, suy thận cấp tính, tăng creatinin, hemoglobin niệu, hội chứng suy hô hấp cấp tính, viêm phổi, phù phổi, phát ban, rụng tóc, ho và các triệu chứng ở mũi.
  • Ít gặp: Hội chứng Stevens-Johnson, mày đay.
  • Hiếm gặp: Hội chứng Stevens-Johnson.
  • Không xác định tần suất: Bất sản đơn thuần tế bào hồng cầu, tăng amylase huyết thanh, viêm tụy.

5. Những lưu ý khi sử dụng thuốc Crisuante

Cần thận trọng khi sử dụng thuốc Crisuante ở bệnh nhân có tiền sử mẫn cảm khi dùng các dẫn chất khác của artemisinin. Thận trọng ở người bệnh gan, tiền sử động kinh hoặc có các biểu hiện thần kinh khác.

Artersunat có thể gây kéo dài QT trên điện tim đồ, do vậy nên thận trọng khi người bệnh có rối loạn nhịp tim hoặc bệnh tim khác. Cần thận trọng khi sử dụng thuốc trong điều trị sốt rét do P. vivax để giảm thiểu kháng thuốc.

Tán huyết sau khi điều trị được đặc trưng bởi hiện tượng giảm hemoglobin với các bằng chứng trong phòng thí nghiệm về tán huyết (giảm haptoglobin và tăng lactate dehydrogenase) xảy ra ít nhất 7 ngày sau khi bắt đầu điều trị bằng artesunate. Một số trường hợp thiếu máu tán huyết sau điều trị cần truyền máu đã được báo cáo. Cần theo dõi bệnh nhân trong vòng 4 tuần sau khi điều trị bằng artesunate.

Quá mẫn bao gồm cả sốc phản vệ đã được báo cáo. Theo dõi các dấu hiệu quá mẫn và cân nhắc ngừng điều trị nếu phản ứng xảy ra.

Phụ nữ mang thai: Sốt rét trong khi mang thai đặc biệt nguy hiểm, thường gây ra nhiều biến chứng và tác dụng không mong muốn trong quá trình điều trị bệnh. Sốt rét trong thời kỳ mang thai có thể gây thiếu máu, giảm đường huyết, phù phổi, sảy thai, sinh non, gây sốt rét bẩm sinh, trẻ thiếu cân hoặc chết non. Dữ liệu nghiên cứu ở người mang thai còn hạn chế, đặc biệt trong 3 tháng đầu của thai kỳ. Artesunate được khuyến cáo để điều trị sốt rét ác tính trong thời kỳ mang thai (sốt rét ác tính đe dọa tính mạng người mẹ và thai nhi).

Phụ nữ cho con bú: Hiện không biết thuốc có tiết vào sữa mẹ hay không. Tuy nhiên, nên ngừng cho bé bú khi bệnh nhân phải điều trị bằng artesunate. DHA, một chất chuyển hóa của artesunate, có mặt trong sữa mẹ. Hiện tại không có dữ liệu về tác dụng của artesunate hoặc DHA đối với trẻ sơ sinh bú sữa mẹ.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc: Artesunate có thể gây hoa mắt, chóng mặt do đó bệnh nhân cần thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy móc.

Trên đây là những thông tin tổng quan về thuốc Crisunate. Bệnh nhân không được tự ý dùng thuốc mà cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi sử dụng.

32 lượt đọc

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan