Công dụng thuốc Eprex 2000

Thuốc Eprex 2000 có thành phần chính là epoetin alfa, chỉ định trong điều trị thiếu máu có triệu chứng liên quan đến suy thận mạn. Tham khảo bài viết dưới đây để có thêm những thông tin về công dụng của Eprex 2000.

1. Eprex là thuốc gì?

Thuốc Eprex 2000 được bào chế dưới dạng dung dịch tiêm đóng sẵn trong bơm tiêm. Thuốc tác dụng lên hệ tạo máu, chỉ định trong các trường hợp thiếu máu liên quan đến thận.

Epoetin alfa có trong Eprex 2000 là một hormon glycoprotein được sản xuất chủ yếu ở thận để đáp ứng với tình trạng thiếu oxy ở mô, là yếu tố điều hòa chính trong việc sản sinh tế bào hồng cầu.

Sau khi tiêm dưới da, nồng độ đỉnh của Eprex 2000 trong huyết thanh đạt được trong khoảng từ 12 đến 18 giờ kể từ khi dùng thuốc.

Tác dụng của Eprex 2000 trên các xét nghiệm huyết học phụ thuộc liều dùng nhưng không phụ thuộc đường đưa thuốc.

2. Chỉ định của thuốc Eprex 2000

  • Eprex 2000 được chỉ định để điều trị thiếu máu có triệu chứng liên quan đến suy thận mạn (CRF).
  • Thiếu máu ở người nhiễm HIV
  • Thiếu máu ở trẻ sinh non
  • Bệnh nhân đang thẩm tách máu, thẩm phân phúc mạc.
  • Trên người lớn suy thận chưa phải thẩm tách để điều trị thiếu máu nặng có căn nguyên từ thận và có kèm theo các triệu chứng lâm sàng.
  • Eprex 2000 được chỉ định trên bệnh nhân trưởng thành đang dùng hóa trị liệu điều trị ung thư, có nguy cơ phải truyền máu.
  • Eprex 2000 được chỉ định trên bệnh nhân trưởng thành có kế hoạch truyền máu tự thân để làm tăng lượng máu tự thân thu được.
  • Thuốc chỉ nên dùng cho bệnh nhân thiếu máu ở mức độ trung bình (nồng độ hemoglobin (Hb) từ 10 đến 13g/dL (6,2 đến 8,1 mmol/L), không thiếu hụt sắt).
  • Eprex 2000 được chỉ định trên các bệnh nhân trưởng thành không thiếu sắt, chuẩn bị phải đại phẫu chỉnh hình theo kế hoạch và có nguy cơ cao gặp biến chứng do truyền máu.

3. Chống chỉ định của thuốc Eprex 2000

  • Mẫn cảm với hoạt chất hoặc bất kì tá dược nào của thuốc.
  • Bệnh nhân đã gặp biến chứng bất sản hồng cầu đơn thuần (PRCA) sau khi điều trị bằng các chế phẩm chứa erythropoietin không được dùng Eprex 2000 hoặc bất kỳ chế phẩm chứa erythropoietin nào khác.
  • Tăng huyết áp chưa được kiểm soát.
  • Chống chỉ định Eprex 2000 trên các bệnh nhân phải đại phẫu chỉnh hình nhưng không có kế hoạch truyền máu tự thân, đồng thời mắc các bệnh lý nghiêm trọng liên quan đến mạch vành, động mạch ngoại vi, động mạch cảnh hoặc mạch máu não, bao gồm các bệnh nhân nhồi máu cơ tim hoặc tai biến mạch máu não gần đây.
  • Bệnh nhân phẫu thuật không thể nhận điều trị dự phòng bằng thuốc huyết khối thích hợp do bất kì nguyên nhân nào.

Lưu ý

  • Theo dõi và kiểm soát huyết áp chặt chẽ khi dùng thuốc Eprex 2000.
  • Eprex 2000 cần được dùng thận trọng trên bệnh nhân động kinh, tiền sử co giật, hoặc có tình trạng bệnh lý dẫn đến tăng nguy cơ động kinh.
  • Bệnh nhân suy gan mạn cần sử dụng thận trọng.
  • Theo dõi chặt chẽ nồng độ hemoglobin trong quá trình điều trị.
  • Cần đánh giá và điều trị tất cả các nguyên nhân gây thiếu máu khác (thiếu sắt, thiếu folate hoặc thiếu vitamin B12, nhiễm độc nhôm, nhiễm trùng hoặc viêm, mất máu, tan máu và xơ hóa tủy xương) trước khi dùng Eprex 2000 và khi tăng liều.
  • Khuyến cáo bổ sung sắt khi dùng thuốc cho bệnh nhân suy thận mạn, bệnh nhân điều trị ung thư, bệnh nhân có kế hoạch truyền máu tự thân, trước phẫu thuật chỉnh hình lớn,...
  • Không nên sử dụng cho phụ nữ mang thai và đang cho con bú do chưa chứng minh được lợi ích của thuốc so với độc tính trên thai nhi.

4. Liều lượng và cách dùng

Thuốc được bào chế dưới dạng dung dịch tiêm, sử dụng tiêm bắp hoặc tiêm dưới da theo chỉ định của bác sĩ. Liều dùng của thuốc Eprex 2000 được điều chỉnh dựa vào mục đích điều trị bệnh:

  • Người lớn đang lọc máu: Tiêm tĩnh mạch 50UI/kg/liều x 3 lần/tuần HOẶC Tiêm dưới da 40 IU/kg/liều x 3 lần/tuần.
  • Bệnh nhân không lọc máu: Tiêm tĩnh mạch 75 - 100 IU/kg mỗi tuần.
  • Bệnh nhân nhiễm HIV đang dùng zidovudine: Tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm dưới da 100IU/kg x 3 lần/tuần. Liều tối đa 300 IU/kg x 3 lần/tuần.
  • Bệnh nhân ung thư đang thực hiện hoá trị: Tiêm dưới da 150 IU/kg x 3 lần/tuần.
  • Truyền máu cho bệnh nhân phẫu thuật: Tiêm dưới da 300 IU/kg/ngày trong 10 ngày trước mổ.
  • Thiếu máu ở trẻ sinh non: Tiêm dưới da 250 IU/kg x 3 lần/tuần (tiêm từ tuần thứ 2 sau sinh liên tục đến tuần thứ 8).

5. Tác dụng phụ của thuốc Eprex 2000

Trong quá trình sử dụng thuốc, người bệnh có thể gặp phải một số tác dụng phụ không mong muốn như:

  • Thường gặp: Đau đầu, ho, sốt, ớn lạnh, triệu chứng giả cúm, tiêu chảy, buồn nôn, nôn, đau khớp, đau xương, đau cơ, đau các chi.
  • Ít gặp: Huyết khối tĩnh mạch và động mạch, tăng huyết áp, phản ứng phản vệ, quá mẫn, Tăng kali máu, Co giật.
  • Hiếm gặp: Bất sản hồng cầu do trung gian kháng thể kháng erythropoietin, tăng tiểu cầu.

Trên đây không phải là tất cả các tác dụng phụ của thuốc Eprex 2000. Nếu trong quá trình dùng thuốc gặp phải bất cứ triệu chứng nào bất thường, người bệnh cũng cần thông báo với bác sĩ để nhận được tư vấn và biện pháp xử trí kịp thời.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

12.1K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan