Công dụng thuốc Genocefaclor

Thuốc Genocefaclor là một loại thuốc kháng sinh, có thành phần chính là Cefaclor. Thuốc Genocefaclor được dùng trong điều trị một số tình trạng nhiễm khuẩn đường hô hấp, tiết niệu, da và cấu trúc mô mềm dưới da.

1. Genocefaclor là thuốc gì?

Genocefaclor thuộc nhóm thuốc điều trị các loại ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn, kháng các loại nấm và virus, có thành phần chính là Cefaclor. Cefaclor là một loại kháng sinh bán tổng hợp thuộc nhóm cephalosporin và có tác dụng diệt khuẩn bằng cách ức chế thành tế bào vi khuẩn tổng hợp. Tuy nhiên, Cefaclor có tác dụng đối với vi khuẩn gram âm mạnh hơn gram dương.

Thuốc Genocefaclor được bào chế dưới dạng bột cốm pha hỗn dịch uống và được chỉ định dùng trong những trường hợp sau:

2. Cách dùng và liều dùng thuốc Genocefaclor

Thuốc Genocefaclor được dùng theo đường uống, cho thuốc vào nửa ly nước rồi dùng muỗng khuấy đều để thuốc được hòa tan hoàn toàn. Nên uống thuốc lúc bụng đói, uống trước khi ăn để thuốc hấp thu tốt hơn.

Liều dùng thuốc Genocefaclor ở người lớn thông thường là 250mg/lần, cách nhau 8 giờ, liều dùng tối đa không được vượt quá 4g/ngày.

Điều trị viêm họng, viêm amidan, viêm phế quản, nhiễm khuẩn đường tiết niệu dưới, nhiễm khuẩn da và cấu trúc mô mềm bằng Genocefaclor với liều 250 - 500mg/lần, 2 lần/ngày hoặc liều 250mg/lần và 3 lần/ngày. Điều trị các tình trạng nhiễm khuẩn nặng hơn dùng liều 500mg/lần và 3 lần/ngày.

Liều dùng thuốc Genocefaclor ở trẻ em từ 1 tháng tuổi trở lên thường là 20 - 40mg/kg cân nặng/ngày, chia tổng liều để uống cách nhau 8 giờ/lần sao cho liều dùng tối đa không được vượt quá 1g/ngày.

Điều trị viêm tai giữa ở trẻ em bằng thuốc Genocefaclor dùng liều 40mg/kg cân nặng/ngày, chia thuốc thành 2 - 3 lần để sử dụng trong ngày.

Đối với bệnh nhân suy thận, liều dùng được điều chỉnh tùy theo mức độ suy thận. Ở người bị suy thận mức độ nặng, nếu độ thanh thải creatinin từ 10 - 50ml/phút thì dùng liều giảm 1⁄2 so với liều thông thường và nếu độ thanh thải creatinin dưới 10ml/phút thì dùng liều 25% so với liều dùng thông thường.

Đối với người bệnh thẩm tách máu đều đặn, liều dùng thuốc Genocefaclor khởi đầu trước khi thẩm tách máu là 250mg - 1g và liều duy trì giữa các lần thẩm tách là 250 - 500mg/lần, cách 6 - 8 giờ/lần. Người cao tuổi dùng thuốc với liều tương tự như người lớn.

Quá liều thuốc Genocefaclor có thể gây đau thượng vị, buồn nôn, nôn, tiêu chảy. Tùy vào liều dùng, tiêu chảy hoặc đau thượng vị có thể xảy ra nặng hơn. Để xử trí tình trạng quá liều, cần xem thử người bệnh có đang dùng nhiều loại thuốc hay không.

Trong trường hợp quá liều Genocefaclor, người bệnh cần được hỗ trợ và bảo vệ đường hô hấp bằng cách truyền dịch và làm thông khí. Nếu dùng liều cao gấp 5 lần bình thường, có thể tiến hành rửa dạ dày. Có thể làm giảm mức độ hấp thu thuốc của cơ thể bằng cách uống than hoạt tính, gây nôn hoặc rửa dạ dày.

3. Tác dụng phụ của thuốc Genocefaclor

Thuốc Genocefaclor có thể gây ra một số tác dụng phụ không mong muốn với tần suất xuất hiện như sau:

  • Thường gặp: Tiêu chảy, tăng bạch cầu ưa eosin, nổi ban trên da giống như sởi.
  • Ít gặp: Buồn, nôn, nổi mày đay, ngứa, giảm bạch cầu và bạch trung tính, tăng tế bào lympho, viêm âm đạo, ngứa cơ quan sinh dục, nhiễm nấm Candida âm đạo, dương tính với test Coombs trực tiếp.
  • Hiếm gặp: Thuốc Genocefaclor hiếm khi gây viêm đại tràng giả mạc, thiếu máu tan huyết, giảm tiểu cầu, vàng da ứ mật, tăng enzym gan, viêm gan, tăng creatinin huyết thanh hoặc ure huyết mức độ nhẹ, viêm thận kẽ hồi phục, xét nghiệm nước tiểu cho kết quả bất thường. Genocefaclor hiếm khi gây viêm hoặc đau khớp, sốt, phản ứng phản vệ, ban da mụn mủ toàn thân, hội chứng hoại tử biểu bì nhiễm độc, hội chứng Stevens-Johnson, hồng ban đa dạng, kèm theo hạch to hoặc không, protein niệu. Genocefaclor hiếm khi gây động kinh trừ khi sử dụng liều cao, đau đầu, chóng mặt, mất ngủ, ngủ gà, bồn chồn, kích động, ảo giác, lú lẫn, tăng trương lực.

Sau khi dùng thuốc Genocefaclor, nếu có bất kỳ biểu hiện dị ứng, người bệnh cần ngừng sử dụng ngay. Nếu phản ứng quá mẫn trở nên nghiêm trọng hơn, người bệnh cần sự trợ giúp của y tế và được điều trị hỗ trợ.

Ngừng điều trị bằng Genocefaclor nếu bị tiêu chảy nặng, viêm đại tràng giả mạc. Truyền dịch và điện giải, đồng thời bổ sung protein, sử dụng kháng sinh để điều trị nếu viêm đại tràng màng giả thể vừa và nặng.

Nếu người bệnh có các triệu chứng tương tự như bệnh huyết thanh, có thể cần dùng corticosteroid và thuốc kháng histamin với mức độ nặng. Trường hợp thuốc Genocefaclor gây co giật, nên ngừng dùng thuốc ngay và phải dùng thuốc chống co giật.

4. Lưu ý khi sử dụng thuốc Genocefaclor

  • Không dùng thuốc Genocefaclor ở người bị quá mẫn với thành phần của thuốc, trẻ sơ sinh dưới 1 tháng tuổi.
  • Nếu dùng Genocefaclor trong thời gian dài có gây viêm đại tràng giả mạc. Vì vậy, người bị suy thận hoặc bệnh lý đường tiêu hóa (như viêm đại tràng), phụ nữ đang mang thai hoặc nuôi con cho bú cần thận trọng khi dùng thuốc.
  • Người có tiền phản ứng mẫn cảm với penicilin cần thận trọng khi dùng thuốc Genocefaclor.
  • Phụ nữ đang mang thai chỉ được dùng thuốc trong trường hợp cần thiết và cân nhắc giữa hai yếu tố nguy cơ và lợi ích. Phụ nữ đang nuôi con cho bú cần thận trọng khi dùng thuốc vì thuốc bài tiết qua sữa mẹ.
  • Không lái xe hay vận hành, điều khiển máy móc khi dùng Genocefaclor vì thuốc có thể gây chóng mặt, lơ mơ, ảo giác.
  • Nếu phối hợp Genocefaclor với các loại thuốc kháng sinh khác có khả năng gây độc tính đối với thận, thuốc lợi tiểu, người bệnh cần được theo dõi và kiểm tra chức năng thận.
  • Dùng đồng thời thuốc Genocefaclor với thuốc chống đông máu warfarin hiếm khi gây kéo dài thời gian prothrombin. Người bị thiếu vitamin K, suy thận có nguy cơ cao gặp tương tác thuốc, vì vậy cần theo dõi thời gian prothrombin thường xuyên và nếu cần phải điều chỉnh liều dùng.
  • Dùng đồng thời Genocefaclor với Probenecid có thể làm tăng nồng độ của cefaclor trong huyết thanh; với các thuốc kháng sinh nhóm aminoglycosid hay thuốc lợi tiểu furosemid có thể gây độc tính ở thận.

Công dụng của thuốc Genocefaclor là tiêu diệt vi khuẩn gây viêm đường hô hấp, viêm đường tiết niệu, viêm ngoài da và dưới da. Khi sử dụng thuốc người bệnh cần đọc kỹ hướng dẫn trước khi dùng và thực hiện theo đúng chỉ định của bác sĩ chuyên môn nhằm có kết quả điều trị tốt nhất.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

34 lượt đọc

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan