Công dụng thuốc Hyxure

Hyxure có chứa hoạt chất chính là Hydroxyurea, hay còn được gọi là Hydroxycarbamide, thường được sử dụng trong điều trị bệnh hồng cầu hình liềm, bệnh đa hồng cầu nguyên phát, bệnh bạch cầu myelogenous mãn tính, ung thư cổ tử cung,...

1. Thuốc Hyxure có tác dụng gì?

Hyxure có chứa hoạt chất chính là Hydroxyurea, hay còn được gọi là Hydroxycarbamide, có cơ chế ức chế chọn lọc lên enzyme ribonucleoside diphosphate reductase - enzyme cần thiết để chuyển đổi ribonucleoside diphosphate thành deoxyribonucleotide diphosphate - đồng nghĩa với việc tế bào không có nguyên liệu để tổng hợp ADN, từ đó làm giảm tổng hợp ADN của tế bào. Khi đó, tế bào sẽ không thể vượt qua được pha G1 (giai đoạn tổng hợp những chất cần thiết cho sinh trưởng) và pha S (giai đoạn các nhiễm sắc thể nhân đôi) để chuyển sang các pha khác trong chu kỳ tế bào. Khi đó quá trình nhân đôi tế bào sẽ tạm thời dừng lại. Kết quả là Hydroxyurea có tác dụng chậm hoặc ngừng sự phát triển của tế bào ung thư trong cơ thể người bệnh - một trong những cơ chế chính trong điều trị ung thư.

Thuốc Hyxure được sử dụng đơn độc hoặc sử dụng cùng với các loại thuốc khác hay các liệu pháp xạ trị để điều trị một số loại bệnh bạch cầu nguyên sinh mãn tính và một số loại ung thư như ung thư miệng, má, lưỡi, họng, amidan và xoang... Hydroxyurea được sử dụng để giảm tần suất các cơn đau và giảm nhu cầu truyền máu ở trẻ em từ 2 tuổi trở lên và người lớn mắc bệnh thiếu máu hồng cầu hình liềm - một tình trạng bệnh rối loạn máu di truyền mà trong đó các tế bào hồng cầu có hình dạng bất thường (hình lưỡi liềm) và không thể cung cấp đủ oxy đến toàn bộ cơ thể. Hydroxyurea thuốc nhóm thuốc chống chuyển hóa, có thể điều trị bệnh thiếu máu hồng cầu hình liềm bằng cách ngăn ngừa sự hình thành các tế bào hồng cầu hình liềm.

Cơ chế tác dụng của thuốc Hyxure trong điều trị bệnh thiếu máu hồng cầu hình liềm vẫn chưa thực sự được chứng minh, chỉ biết rằng Hydroxyurea có thể làm tăng nồng độ hemoglobin thai nhi. Có giả thuyết cho rằng, Hydroxyurea đã làm tăng nồng độ nitric oxide, gây ra sự hoạt hóa guanylyl cyclase hòa tan và dẫn đến kích hoạt GMP vòng. Từ đó kích hoạt biểu hiện gen gamma globin, dẫn đến kích hoạt tổng hợp chuỗi gamma globin tiếp theo - nguyên liệu cần thiết cho quá trình sản xuất hemoglobin thai nhi (HbF) là hemoglobin có hiện tượng trùng hợp và làm biến dạng hồng cầu như HbS gây bệnh hồng cầu hình liềm. Vẫn có khoảng 1% hồng cầu chứa HbF trong máu người trưởng thành. Những tế bào này thuộc nhóm rất ít vẫn có khả năng sản xuất HbF ngay cả khi cơ thể đã trưởng thành. Ngoài ra, Hydroxyurea cũng làm giảm sản xuất các bạch cầu hạt trong tủy xương, từ đó có tác dụng ức chế miễn dịch nhẹ, đặc biệt tại các vị trí mạch máu nhỏ và hẹp, bị tắc nghẽn do các tế bào hồng cầu hình liềm không thể đi qua.

Trên những bệnh nhân thiếu máu hồng cầu hình liềm, thuốc Hyxure có các tác dụng chính như sau:

  • Giảm số lần nhập viện và giảm số lượng các cơn đau ở cả trẻ em và người lớn.
  • Duy trì chức năng lách của trẻ sơ sinh. Có hiệu quả lâm sàng với trẻ bị tổn thương các cơ quan có liên quan đến bệnh hồng cầu hình liềm khác như rối loạn chức năng lá lách, protein niệu, giảm oxy máu, tăng áp lực phổi, tăng lọc máu cầu thận, nhồi máu não thầm lặng, chậm nhận thức thần kinh, giúp phòng ngừa đột quỵ nguyên phát và ngăn ngừa đột quỵ thứ phát.
  • Đảm bảo sự phát triển bình thường cả về thể lực và trí tuệ cho bệnh nhi mắc hồng cầu hình liềm.
  • Hỗ trợ điều trị tắc mạch cấp tính ở cả trẻ em và người lớn.

Chỉ định của thuốc Hyxure:

2. Cách sử dụng thuốc Hyxure.

Thuốc Hyxure được bào chế ở dạng viên nén, dùng theo đường uống.

Liều dùng thuốc Hyxure tùy thuộc vào cân nặng, tình trạng sức khỏe, kết quả xét nghiệm cũng như đáp ứng điều trị của bệnh nhân. Một số liều cơ bản:

Điều trị khối u cứng:

+ Trị liệu gián đoạn: 1 liều 80 mg/kg/3 ngày.

+ Trị liệu liên tục: 1 liều 20 - 30mg/kg/ngày.

+ Trị liệu kết hợp: 80mg/kg/ngày.

Điều trị ung thư bạch cầu tủy bào mạn tính: 20 - 30mg/kg/ngày.

3. Một số lưu ý khi sử dụng thuốc Hyxure.

3.1. Chống chỉ định.

Không dùng thuốc Hyxure trong các trường hợp sau:

  • Người bệnh suy tủy nặng, bạch cầu dưới 2.500/mm3, tiểu cầu dưới 100.000/mm3, thiếu máu nặng.
  • Người mẫn cảm với thuốc hoặc bất cứ thành phần có trong thuốc.
  • Phụ nữ mang thai.

3.2. Tác dụng phụ.

Thuốc Hyxure có thể làm giảm số lượng lớn tế bào máu trong tủy xương, từ đó làm tăng nguy cơ bị nhiễm trùng hoặc chảy máu nghiêm trọng. Các triệu chứng hay gặp có thể là sốt, ớn lạnh, mệt mỏi, suy nhược quá mức, đau nhức cơ thể, đau họng, khó thở, ho và tắc nghẽn liên tục, chảy máu hoặc bầm tím bất thường, nôn ra máu hoặc chất màu nâu giống bã cafe, phân có máu hoặc phân màu đen, hắc ín...

Thuốc Hyxure có thể gây ra một số tác dụng phụ hay gặp và cần liên hệ y tế khẩn cấp nếu các tình trạng sau nghiêm trọng hoặc kéo dài:

  • Buồn nôn, nôn mửa.
  • Tiêu chảy hoặc táo bón
  • Ăn mất ngon.
  • Tăng cân.
  • Viêm loét trong miệng và cổ họng.
  • Phát ban da, nhợt nhạt
  • Chóng mặt, đau đầu.
  • Rụng tóc, có sự thay đổi trên da và móng tay.

Ngoài ra có một số tác dụng cần lưu ý:

  • Tim đập nhanh.
  • Cơn đau liên tục bắt đầu ở vùng dạ dày, nhất là phần trên bên phải, sau đó có thể lan ra các vị trí khác.
  • Vết thương hoặc vết loét ở chân.
  • Đau, ngứa, đỏ, sưng hoặc mụn nước trên da
  • Tiểu ra máu
  • Vàng da hoặc mắt.
  • Tê, bỏng rát hoặc ngứa râm ran ở lòng bàn tay hoặc bàn chân
  • Sốt, ho, khó thở và các vấn đề khác về đường hô hấp.

3.3. Tương tác thuốc.

  • Sử dụng thuốc Hyxure cùng với các thuốc gây ức chế tủy xương hoặc xạ trị có thể làm tăng nguy cơ gây suy tủy xương.
  • Hydroxyurea làm tăng nồng độ acid uric trong huyết thanh, do vậy cần điều chỉnh liều dùng của các thuốc tăng acid uric niệu khi dùng chung với thuốc Hyxure.
  • Điều trị phối hợp thuốc Hyxure với các thuốc kháng retrovirus, đặc biệt là didanosin và stavudin, có thể gây nguy cơ bệnh thần kinh ngoại vi nặng ở một số bệnh nhân nhiễm HIV, viêm tụy và độc tính gan có thể dẫn đến tử vong.

3.4. Lưu ý khác.

  • Cần điều trị ít nhất 6 tuần để thấy tác dụng chống khối u của thuốc Hyxure. Khi khối u giảm kích thước thì vẫn nên tiếp tục dùng thuốc theo chỉ định. Nên ngưng dùng thuốc nếu bạch cầu xuống dưới 2.500/mm3 hoặc tiểu cầu xuống dưới 100.000/mm3. Sau 3 ngày thì kiểm tra lại công thức máu và có thể dùng thuốc lại khi lượng bạch cầu và tiểu cầu ở mức chấp nhận được. Nếu không hồi phục trong thời gian điều trị phối hợp với liệu pháp xạ trị thì phải ngưng xạ trị.
  • Nên kiểm tra tình trạng tổng quan của máu, kể cả tủy xương, kiểm tra chức năng thận, gan trước và trong quá trình điều trị. Trong trường hợp thiếu máu nặng thì phải thay thế máu trước khi điều trị bằng thuốc Hyxure.
  • Hydroxyurea làm giảm tốc độ thanh thải huyết tương và sự sử dụng sắt bởi hồng cầu nhưng sẽ không biến đổi thời gian sống của hồng cầu.
  • Nếu bị đau do viêm niêm mạc tại vị trí xạ trị, có thể dùng thuốc giảm đau dạng thoa tại chỗ hoặc thuốc dùng đường uống. Nếu bị nặng, có thể cần tạm thời ngưng sử dụng thuốc Hyxure. Nếu bị quá nặng thì cũng phải ngưng liệu pháp xạ trị. Tuy nhiên cũng rất hiếm có trường hợp phải ngưng thuốc.
  • Độc tính trên mạch máu da bao gồm loét mạch máu và hoại tử có thể xảy ra ở bệnh nhân tăng sinh tủy xương khi điều trị với thuốc Hyxure, có thể tăng nguy cơ độc tính viêm mạch ở bệnh nhân điều trị đồng thời bằng interferon.
  • Thuốc Hyxure có thể làm tăng nồng độ acid uric trong huyết thanh, gây nên bệnh gout, tình trạng xấu nhất là bệnh thận do acid uric, đặc biệt khi sử dụng thuốc với chất gây độc trên tế bào khác. Vì vậy cần theo dõi thường xuyên nồng độ acid uric và duy trì việc bổ sung nhiều nước vào cơ thể trong suốt thời gian điều trị.
  • Các rối loạn đường tiêu hóa như buồn nôn, nôn mửa, chán ăn do điều trị phối hợp có thể sẽ được giảm bớt khi tạm thời ngưng sử dụng thuốc.
  • Nên cân nhắc giảm liều dùng thuốc ở bệnh nhân suy thận và kiểm soát các thông số huyết học ở những bệnh nhân này trong quá trình dùng thuốc.
  • Đối với bệnh nhân suy gan, không có dữ liệu về việc điều chỉnh liều dùng. Tuy nhiên vẫn cần theo dõi các thông số huyết học ở những bệnh nhân này.
  • Hydroxyurea được tiết vào sữa mẹ. Vì thế chỉ sử dụng thuốc Hyxure cho phụ nữ cho con bú khi đã cân nhắc lợi ích của thuốc và nguy cơ có thể xảy ra.
  • Thận trọng khi dùng thuốc Hyxure cùng với các thuốc khác có độc tính trên tế bào.

Trong quá trình điều trị bằng thuốc Hyxure cần duy trì việc thăm khám và làm xét nghiệm thường xuyên theo chỉ định. Khi có bất cứ vấn đề hay triệu chứng gì bất thường cũng cần liên hệ y tế khẩn cấp để được hỗ trợ kịp thời.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

297 lượt đọc

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan