Công dụng thuốc manitol 20

Manitol 20 là một thuốc lợi niệu thẩm thấu, được sử dụng để dự phòng suy thận cấp hoặc điều trị tăng áp lực nội soi hay tăng nhãn áp. Vậy Manitol 20 là thuốc gì và được sử dụng như thế nào?

1. Manitol là thuốc gì?

Manitol 20% được bào chế dạng dung dịch tiêm truyền với dạng hàm lượng 250ml và 500ml. Thuốc Manitol 20% là sản phẩm của Công ty cổ phần Hóa - Dược phẩm Mekophar.

Manitol là một thuốc lợi tiểu thẩm thấu, ít có giá trị về mặt năng lượng do nhanh chóng bị đào thải ra khỏi cơ thể nguyên dạng cùng với một lượng nước tiểu tương ứng trước khi bị chuyển hoá. Thời gian bán hủy của thuốc Manitol 20 khoảng 100 phút (ở người có chức năng thận bình thường). Với bệnh nhân suy thận, Manitol 20 tích luỹ lại trong cơ thể, làm di chuyển nước vào lòng mạch và hệ quả là mất nước nội bào và hạ natri máu.

Manitol là đồng phân của Sorbitol. Sau khi được đưa vào tĩnh mạch, thuốc Manitol 20 nhanh chóng phân bố vào khoảng gian bào. Do đó, công dụng của thuốc làm tăng độ thẩm thấu của huyết tương và dịch trong ống thận, gây lợi tiểu thẩm thấu và tăng lưu lượng máu đến thận. Tác dụng của Manitol 20 mạnh hơn Dextrose (do ít bị chuyển hoá và tái hấp thu tại ống thận). Thuốc Manitol 20 được sử dụng với mục đích chủ yếu là gây lợi niệu thẩm thấu để bảo vệ chức năng thận trong suy thận cấp, làm giảm áp lực nội sọ và nhãn áp. Bên cạnh đó, thuốc Manitol 20 còn được sử dụng để gây lợi niệu ép buộc ở bệnh nhân dùng quá liều thuốc.

Không được dùng thuốc Manitol 20 ở bệnh nhân suy tim, vì làm tăng thể tích máu một cách đột ngột. Liều cao thuốc Manitol 20 trong điều trị phù não có thể làm thay đổi thể tích, độ thẩm thấu và thành phần dịch ngoại bào đến mức có thể dẫn đến suy thận cấp, suy tim mất bù và nhiều biến chứng khác.

Thuốc Manitol 20 truyền tĩnh mạch cũng được dùng trong phẫu thuật tim mạch, nhiều loại phẫu thuật khác hoặc sau chấn thương.

2. Chỉ định của thuốc Manitol 20

Manitol 20 được chỉ định trong những trường hợp sau:

  • Dự phòng hoại tử thận cấp do hạ huyết áp;
  • Manitol 20 điều trị thiểu niệu sau mổ;
  • Manitol 20 hỗ trợ điều trị ngộ độc do khả năng gây lợi tiểu bắt buộc để tăng đào thải các độc chất qua nước tiểu;
  • Manitol 20 giảm áp lực nội sọ trong điều trị phù não;
  • Manitol 20 hỗ trợ làm giảm nhãn áp;
  • Sử dụng trước và trong các phẫu thuật về mắt;
  • Thuốc Manitol 20 còn được chỉ định trong thăm dò chức năng thận hoặc dịch rửa trong phẫu thuật cắt tuyến tiền liệt qua nội soi.

3. Liều dùng của thuốc Manitol

Liều dùng trong test thăm dò chức năng thận: Truyền tĩnh mạch 200 mg/kg cân nặng hoặc 12.5g dung dịch Manitol 15% hoặc 25%, trong thời gian 3 đến 5 phút. Liều dùng này sẽ kích thích bài xuất 30-50ml nước tiểu mỗi giờ trong 2 đến 3 giờ sau truyền Manitol. Nếu đáp ứng ở lần đầu không hiệu quả có thể thực hiện lại test lần thứ hai với liều tương tự. Nếu lưu lượng nước tiểu sau khi làm test Manitol dưới 30 - 50 ml/giờ thì xác định có tổn thương thận thực thể (và không chỉ định điều trị bằng Manitol trong trường hợp này).

Dự phòng tổn thương thận cấp: Truyền tĩnh mạch 50 đến 100g Manitol 5 đến 25%. Tốc độ truyền thuốc Manitol 20 điều chỉnh để có lưu lượng nước tiểu đạt được ít nhất 30 đến 50 ml/giờ.

Liều Manitol hỗ trợ tăng đào thải độc tố: Thực hiện tương tự trường hợp dự phòng suy thận cấp nhưng duy trì lưu lượng nước tiểu ít nhất 100ml/giờ, thông thường là 500ml/giờ và duy trì cân bằng nước dương tính lên đến 1 - 2 lít.

Liều Manitol giảm độc tính của Cisplatin lên thận: Truyền nhanh 12.5g Manitol ngay trước thời điểm dùng Cisplatin, sau đó duy trì truyền Manitol 20% 10g/giờ, trong vòng 6 giờ và duy trì lưu lượng nước tiểu trên 100ml/giờ. Đồng thời phải bù dịch bằng dung dịch natri clorid 0.45%, kali clorid 20 - 30 mEq/lít với tốc độ 250ml/giờ trong thời gian 6 giờ.

Liều Manitol trong giảm áp lực nội sọ: Truyền tĩnh mạch nhanh dung dịch Manitol 15 đến 25% với liều 1 đến 2g/kg trong 30-60 phút. Hàng rào máu não không còn nguyên vẹn sẽ khiến việc truyền Manitol dẫn đến tăng áp lực nội sọ.

Liều Manitol trong giảm nhãn áp: Truyền 1.5-2g/kg trong thời gian 30 - 60 phút với dung dịch Manitol 15-20%. Tác dụng hạ nhãn áp xuất hiện trong vòng 15 phút tính từ thời điểm bắt đầu truyền Manitol và kéo dài 3 đến 8 giờ sau khi kết thúc truyền.

Liều Manitol dùng trong phẫu thuật cắt bỏ tuyến tiền liệt qua niệu đạo: Sử dụng Manitol 2.5% đến 5% tưới hoặc rửa bàng quang trong quá trình phẫu thuật.

Liều thuốc Manitol 20 dùng trong nhi khoa:

  • Điều trị thiểu niệu hoặc vô niệu: thực hiện test với liều 200 mg/kg như người lớn, nếu không có tổn thương thận thì dùng liều 2 g/kg truyền tĩnh mạch với dung dịch Manitol 15 - 20% trong thời gian 2 - 6 giờ;
  • Liều Manitol trong giảm áp lực nội sọ hoặc áp lực nhãn cầu: Dùng Manitol 2g/kg, truyền tĩnh mạch trong 30 - 60 phút với dung dịch 15-25%;
  • Điều trị ngộ độc: Liều 2g/kg với dung dịch 5-10% truyền tĩnh mạch để duy trì lưu lượng nước tiểu lớn;

Liều thuốc Manitol 20 ở người cao tuổi: Nên bắt đầu với liều thấp nhất và điều chỉnh theo đáp ứng của từng người bệnh.

4. Chống chỉ định thuốc Manitol 20

Chống chỉ định thuốc thuốc Manitol 20 trong những trường hợp sau đây:

  • Mất nước;
  • Suy tim sung huyết;
  • Bệnh tim nặng;
  • Chảy máu nội sọ sau tình trạng chấn thương sọ não (trừ lúc phẫu thuật mở hộp sọ);
  • Phù do rối loạn chuyển hóa kèm vỡ mao mạch;
  • Suy thận nặng (trừ trường hợp đáp ứng với test lợi niệu, nếu không có đáp ứng hoặc đáp ứng kém thì thể tích dịch ngoại bào tăng có thể dẫn đến ngộ độc nước cấp);
  • Thiểu niệu, vô niệu sau test với manitol.

5. Tương tác thuốc của thuốc Manitol 20

  • Không được truyền thuốc Manitol 20 cùng với máu toàn phần;
  • Bệnh nhân đang điều trị bằng Lithi cần theo dõi đáp ứng với thuốc khi dùng thuốc Manitol 20.

6. Tác dụng phụ của thuốc Manitol 20

Trong quá trình sử dụng thuốc Manitol 20, người bệnh có thể gặp một số tác dụng phụ sau đây:

  • Tác dụng phụ của thuốc Manitol 20 thường gặp: tăng thể tích dịch ngoại bào, quá tải tuần hoàn, viêm tắc tĩnh mạch, rét run, sốt, đau đầu, buồn nôn, nôn, khát, tiêu chảy, mất cân bằng nước và điện giải, mất cần bằng kiềm toan, đau ngực, mờ mắt;
  • Tác dụng phụ của thuốc Manitol 20 hiếm gặp: thuốc Manitol 20 ra ngoài mạch có thể gây phù và hoại tử da, nhịp tim nhanh, thận hư từng ổ do thẩm thấu, suy thận cấp, phản ứng dị ứng như mày đay, choáng phản vệ, chóng mặt.

Chú ý đề phòng khi dùng thuốc Manitol 20:

  • Trước khi dùng thuốc Manitol 20 phải chắc chắn là người bệnh không bị mất nước;
  • Trong lúc truyền thuốc Manitol 20 cần theo dõi chặt chẽ cân bằng dịch và điện giải, độ thẩm thấu huyết tương, chức năng thận của bệnh nhân và các dấu hiệu sinh tồn;
  • Nếu lưu lượng dịch truyền vào cơ thể nhiều hơn lưu lượng nước tiểu có thể gây ngộ độc nước;
  • Tác dụng lợi niệu kéo dài của thuốc Manitol 20 có thể che lấp các dấu hiệu bù nước không đủ hoặc giảm thể tích tuần hoàn;
  • Bộ dây truyền tĩnh mạch thuốc Manitol 20 cần phải khớp với bộ phận lọc gắn liền;
  • Không được truyền thuốc Manitol 20 cùng với máu toàn phần;
  • Trước khi truyền thuốc Manitol 20 phải kiểm tra sự tương hợp của các chất thêm vào dung dịch manitol;
  • Do đây là dịch ưu trương nên chỉ tiêm dung dịch thuốc Manitol 20 vào tĩnh mạch, nếu không có thể gây hoại tử mô;
  • Manitol có thể làm tăng nồng độ khí hydro trong lòng ruột già đến mức gây vỡ ruột khi trị liệu bằng thấu nhiệt;
  • Thuốc Manitol 20 có thể dùng được cho phụ nữ có thai.

7. Cách bảo quản thuốc Manitol 20

Bảo quản thuốc Manitol 20 ở nhiệt độ phòng từ 15 - 30 độ C, tránh để đóng băng. Có thể hình thành các tinh thể trong các dung dịch chứa trên 15% manitol, đặc biệt là khi bảo quản ở nhiệt độ thấp, lúc này có thể ngâm chai thuốc Manitol 20 vào nước ấm làm cho các tinh thể tan trở lại.

Manitol 20 là một thuốc lợi niệu thẩm thấu, được sử dụng để dự phòng suy thận cấp hoặc điều trị tăng áp lực nội soi hay tăng nhãn áp. Để đảm bảo hiệu quả điều trị và tránh được các tác dụng phụ không mong muốn, người bệnh cần dùng thuốc theo đúng chỉ dẫn của bác sĩ, dược sĩ chuyên môn.

Theo dõi website Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec để nắm thêm nhiều thông tin sức khỏe, dinh dưỡng, làm đẹp để bảo vệ sức khỏe cho bản thân và những người thân yêu trong gia đình.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

35.6K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan