Công dụng thuốc Mevarex


Mevarex là thuốc chống ung thư có thành phần chính là Etoposide. Thuốc được dùng bằng đường uống và chỉ định trong nhiều loại ung thư khác nhau. Cùng tìm hiểu về công dụng của các thuốc Mevarex qua bài viết dưới đây.

1. Thuốc Mevarex có công dụng gì?

Thuốc Mevarex có thành phần chính là Etoposide (Etoposid), được bào chế dạng viên nang mềm với nhiều hàm lượng thuốc khác nhau. Mevarex 50 có chứa 50mg Etoposide và Mevarex 100 có chứa 100mg Etoposide.

Etoposide là 1 dẫn chất của Podophyllotoxin bán tổng hợp. Hiện tại, cơ chế tác động chính xác của Etoposide còn chưa được biết rõ. Tuy nhiên, có thể nhận thấy Etoposide tạo các hiệu ứng gây độc tế bào bằng cách hủy hoại DNA. Do đó có tác dụng ức chế hoặc làm biến đổi sự tổng hợp DNA. Theo nghiên cứu các nồng độ cao của thuốc gây ra ly giải tế bào khi tế bào vào quá trình phân bào. Các nồng độ thấp hơn có tác dụng ức chế tế bào ở giai đoạn tiền kỳ. Sự huỷ hoại DNA do thuốc Etoposide liên quan rõ rệt với độc tính trên tế bào của thuốc.

Từ đó mà thuốc được sử dụng trọng điều trị ung thư, tiêu diệt các tế bào ung thư trong cơ thể

2. Chỉ định và chống chỉ định của thuốc Mevarex

Chỉ định:

Thuốc Mevarex được chỉ định trong các trường hợp như:

  • Dùng đơn độc hoặc kết hợp với các thuốc điều trị khối u khác trong điều trị ung thư tinh hoàn kháng trị đã qua phẫu thuật, hóa trị liệu và tia xạ;
  • Điều trị carcinoma phổi tế bào nhỏ (ung thư phổi tế bào nhỏ).
  • Điều trị với các khối u đặc khác bao gồm các khối u ở não, u đường tiêu hóa, buồng trứng, u tuyến ức, các khối u lá nuôi khi phụ nữ có thai và một số trường hợp ung thư ở trẻ em.
  • Dùng để điều trị u lympho Hodgkin và không Hodgkin;
  • Điều trị bạch cầu cấp không thuộc dòng lympho (bệnh bạch cầu cấp dòng tủy);
  • Trong sarcoma Ewing, u nguyên bào thận, u nguyên bào thần kinh, u ở gan và sarcoma Kaposi trên nền bệnh AIDS.

Chống chỉ định:

Không dùng thuốc Mevarex trong các trường hợp sau:

  • Suy tủy xương, nhất là trong trường hợp suy tủy sau khi điều trị bằng tia xạ hay hóa trị liệu, trong trường hợp suy thận.
  • Người bệnh có tiền sử quá mẫn với hoạt chất etoposide hay bất kỳ thành phần tá dược nào khác của thuốc.
  • Suy gan nặng.

3. Liều lượng và cách dùng của thuốc Mevarex

Cách dùng:

Thuốc được sử dụng bằng đường uống, vào lúc đói. Vì Mevarex có thể gây ức chế tủy xương nên các liều không được lặp lại thường xuyên hơn ở các khoảng thời gian 21 ngày.

Liều dùng:

Người lớn:

  • Liều khuyến cáo của thuốc Mevarex là 120-240mg/ lần, uống trong vòng 5 ngày liên tiếp. Liều hàng ngày mà cao hơn 200mg nên được chia làm 2 lần.
  • Liều dùng ở đợt tiếp theo: Các bệnh nhân không nên bắt đầu chu kỳ điều trị mới bằng thuốc Mevarex nếu số lượng bạch cầu trung tính dưới 1.500 tế bào/mm3 hoặc số lượng tiểu cầu dưới 100,000 tế bào/ mm3, trừ khi điều này gây bởi bệnh ác tính. Liều tiếp sau liều ban đầu nên được điều chỉnh nếu như số lượng bạch cầu trung tính dưới 500 tế bào/mm3 xảy ra trên 5 ngày hoặc có liên quan đến sốt, nhiễm trùng hoặc nếu số lượng tiểu cầu dưới 25.000 tế bào/ mm3 xảy ra.

Người cao tuổi: Không cần điều chỉnh liều.

Trẻ em: Độ an toàn và hiệu quả của thuốc Mevarex ở trẻ em chưa được xác lập.

Suy thận: Ở các bệnh nhân có chức năng thận giảm, điều chỉnh liều sau liều ban đầu nên được xem xét dựa trên độ thanh thải creatinln đo được.

  • Độ thanh thải creatinin > 50 ml/phút: Dùng 100% liều.
  • Độ thanh thải creatinin từ 15 – 50 ml/phút: Dùng 75% liều.

4. Tác dụng phụ của thuốc Mevarex

Khi dùng thuốc bạn có thể gặp phải các tác dụng phụ bao gồm:

  • Thường gặp: Rụng tóc có thể hồi phục, suy giảm buồng trứng, mất kinh, buồn nôn và nôn, chán ăn, tiêu chảy, viêm màng nhầy hay viêm thực quản thường gặp ở liều cao, viêm dạ dày, đau bụng, thiếu máu, giảm bạch cầu (thường không có triệu chứng, đôi khi biểu hiện là sốt hay ớn lạnh, ho hay khàn giọng), đau vùng thắt lưng hay sườn, đái buốt hay đái khó, giảm tiểu cầu (thường không có triệu chứng, ít gặp xuất huyết hay bầm tím, phân đen như hắc ín, có máu trong nước tiểu hoặc trong phân, có những vết đốm đỏ trên da), bệnh thiếu máu giảm tiểu cầu thường phục hồi sau 20 ngày ngưng thuốc nhưng có thể lâu hơn, hạ huyết áp, nhiễm độc gan, viêm thần kinh ngoại vi.
  • Ít gặp: Viêm miệng, tiêu chảy, nhiễm độc thần kinh trung ương;
  • Hiếm gặp: Bệnh bạch cầu cấp, phản ứng phản vệ, đi đứng khó khăn, ngón chân ngón tay tê cứng hay như bị kim châm, yếu, co giật, nhồi máu cơ tim, suy tim sung huyết, tăng nhịp tim, đỏ bừng, rối loạn vị giác, táo bón, khó nuốt, mù vỏ não tạm thời, viêm phổi kẽ hay xơ phổi, nhiễm sắc tố, viêm da, hội chứng Stevens-Johnson, nổi mày đay và ngứa nặng.

Nếu gặp phải các triệu chứng này, người bệnh cần ngưng sử dụng thuốc Mevarex và thông báo cho bác sĩ để có hướng xử trí phù hợp.

5. Lưu ý khi sử sụng thuốc Mevarex

  • Thuốc Mevarex được dùng dưới chỉ định của bác sĩ.
  • Suy tủy nặng đã xảy ra khi dùng thuốc, có thể gây tử vong đã được báo cáo. Người bệnh phải được theo dõi thường xuyên khả năng xuất hiện tình trạng suy tủy kể cả trong và sau điều trị. Khi bắt đầu điều trị và trước mỗi chu kỳ điều trị tiếp bằng thuốc Etoposide, cần làm các xét nghiệm công thức máu gồm có số lượng tiểu cầu, hemoglobin, số lượng và công thức bạch cầu. Nếu có suy tủy xương xảy ra nên trì hoãn việc dùng thuốc.
  • Cần kiểm tra nhiễm khuẩn trước khi bắt đầu điều trị bằng thuốc Mevarex. Do thuốc làm tăng nguy cơ nhiễm khuẩn nghiêm trọng.
  • Những người bệnh có chỉ số albumin huyết thanh thấp có thể tăng nguy cơ bị ngộ độc do thuốc etoposide. Nên thận trọng hoặc cần cho người bệnh có đủ Albumin mới dùng thuốc.
  • Tránh việc dùng đồng thời các vắc-xin sống trong khi dùng thuốc. Vì tăng nguy cơ nhiễm trùng do vắc-xin gây ra. Nếu dùng với vắc xin chết cũng có thể làm giảm hiệu lực của vắc xin.
  • Lưu ý với phụ nữ có thai: Do thuốc Etoposide có thể gây hại cho thai khi điều trị cho phụ nữ mang thai, nhưng đôi khi lợi ích tiềm năng khi sử dụng thuốc này có thể chấp nhận được trong một số hoàn cảnh mặc dù có thể có nguy cơ cho thai. Người bệnh cần được khuyên tránh mang thai trong khi dùng thuốc này. Etoposide chỉ được sử dụng trong thời kỳ mang thai khi tình trạng đe dọa tính mạng hoặc bệnh nặng mà không dùng được các thuốc khác an toàn hơn.
  • Etoposide được bài tiết vào sữa mẹ cho nên, không nên cho con bú trong qua trình đang dùng hóa trị liệu vì nguy cơ cho trẻ nhỏ như tính gây đột biến và gây ung thư.
  • Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc: Thuốc Etoposide có thể gây ra các phản ứng có hại như cảm mệt mỏi, buồn ngủ, buồn nôn, nôn, mù vỏ não, phản ứng quá mẫn, hạ huyết áp. Ảnh hưởng tới quá trình lái xe nên thận trọng khi dùng.

6. Tương tác thuốc

  • Cyclosporine liều cao có thể gây ra tăng đáng kể nồng độ etoposide trong máu, làm nặng thêm tình trạng suy tủy do etoposide. Cần phải giảm liều thuốc etoposide khi dùng phối hợp.
  • Phenylbutazone, acid salicylic và natri salicylate có thể gây ra ảnh hưởng đến sự liên kết của protein của etoposide. Nên cần thận trọng khi dùng thuốc etoposide phosphat với các thuốc như levamisole hydroclorid.
  • Thuốc Etoposide có thể làm tăng tác dụng của natalizumab, các chất đối kháng vitamin K.
  • Các thuốc sau có thể làm tăng tác dụng của etoposide: Các chất ức chế CYP3A4, dasatinib, chất ức chế P-glycoprotein và trastuzumab.
  • Các thuốc sau khi dùng cùng có thể làm giảm tác dụng của etoposide: Các barbiturate, các chất gây tăng cảm ứng CYP3A4, deferasirox, echinacea, các chất gây tăng cảm ứng P-glycoprotein, phenytoin.
  • Tương tác với thực phẩm: Tránh dùng các sản phẩm từ bưởi chùm, vì có thể làm tăng nồng độ etoposide trong huyết thanh.

Trên đây là những thông tin về công dụng, liều dùng và điều cần lưu ý khi dùng thuốc Mevarex. Người bệnh chỉ chỉ dùng thuốc và theo dõi bởi bác sĩ có kinh nghiệm. Nếu có bất thường cần báo ngay với bác sĩ để được tư vấn.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

47 lượt đọc

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan