Công dụng thuốc Pramital

Thuốc Pramital là một loại thuốc chống trầm cảm theo cơ chế ức chế tái hấp thu serotonin. Thuốc hiện nay thường được sử dụng vì có thể hạn chế được một số tác dụng phụ của một số loại thuốc chống trầm cảm khác.

1. Thuốc Pramital có tác dụng gì?

Thuốc Pramital có thành phần chính là Citalopram 20 mg, bào chế dưới dạng viên nén bao phim.

Citalopram là một thuốc chống trầm cảm nhóm thuốc ức chế tái hấp thu serotonin có chọn lọc (SSRI), thuốc này không hoặc rất ít ảnh hưởng đến việc hấp thu noradrenalin (NA), dopamin (DA) và gamma aminobutyric acid (GABA).

Ngược lại với các loại thuốc chống trầm cảm ba vòng và một số các SSRIs thế hệ mới, citalopram không có hoặc có ái lực rất thấp với một loạt các thụ thể bao gồm các thụ thể 5-HT 1A, 5-HT2, DA DI và D2, al-, a2-, P-adrenoceptors, histamin Hl, muscarinic cholinergic, benzodiazepin, và kể cả các thụ thể opioid. Việc không có những ảnh hưởng lên các thụ thể có thể giải thích lý do tại sao citalopram ít gây ra các tác dụng phụ thường gặp của các loại thuốc khác như khô môi, rối loạn chức năng bàng quang và ruột, mờ mắt, buồn ngủ, tăng độc tính trên tim và hạ huyết áp tư thế.

2. Thuốc Pramital chữa bệnh gì?

Thuốc Pramital có tác dụng chống trầm cảm và được dùng trong các trường hợp sau:

  • Điều trị bệnh lý trầm cảm trong giai đoạn đầu cũng như được dùng để điều trị duy trì chống tái phát.
  • Citalopram cũng thường được chỉ định điều trị rối loạn hoảng sợ có hoặc không có chứng sợ đám đông.

3. Liều dùng và cách dùng thuốc Pramital

3.1 Cách dùng

Thuốc Pramital được dùng bằng đường uống, Pramital được dùng một liều duy nhất mỗi ngày. Có thể uống tại bất kỳ thời gian nào trong ngày, dùng chung hoặc không cùng thức ăn. Nhưng nên chọn một thời điểm nhất định trong ngày để uống, giúp tăng tác dụng của thuốc.

3.2 Liều dùng

Tùy thuộc vào từng giai đoạn, thể trạng của người bệnh mà có thời gian dùng thuốc khác nhau. Tham khảo với liều sau:

Các giai đoạn trầm cảm nặng:

  • Liều khuyến cáo là dùng 20mg mỗi ngày. Nhìn chung, bệnh thường được cải thiện sau khi dùng thuốc một tuần, nhưng có thể chỉ cải thiện rõ từ tuần thứ hai sau khi dùng thuốc điều trị.
  • Chỉnh liều: Thuốc này cũng cần phải chỉnh liều dùng như các thuốc chống trầm cảm khác. Cần chỉnh liều trong vòng từ 3 đến 4 tuần sau khi khởi đầu điều trị và sau khi đã đánh giá lâm sàng thích hợp. Nếu sau vài tuần điều trị với liều khuyến cáo mà bệnh nhân đáp ứng không đủ, có thể tăng liều lên đến liều tối đa là 60mg một ngày, mỗi lần tăng 20mg rồi tùy theo đáp ứng của bệnh nhân.
  • Bệnh nhân khi mắc bệnh trầm cảm nên được điều trị tối thiểu trong 6 tháng để đảm bảo cắt được các triệu chứng. Tránh nguy cơ tái phát.

Rối loạn hoảng sợ:

  • Bệnh nhân nên được bắt đầu dùng với liều 10 mg/ngày và sau đó tăng dần mỗi 10mg một lần theo đáp ứng của bệnh nhân đến liều khuyến cáo. Liều khuyến cáo thường dùng là 20 – 30mg mỗi ngày.
  • Nên khởi đầu liều thấp để có thể giúp giảm thiểu nguy cơ xấu đi của các triệu chứng hoảng sợ, chúng thường xảy ra sớm trong điều trị rối loạn này. Nếu sau vài tuần điều trị với liều khuyến cáo mà bệnh nhân vẫn đáp ứng không đủ, có thể tăng liều lên tối đa là 60mg một ngày.
  • Bệnh nhân mắc chứng rối loạn hoảng sợ nên được điều trị đủ thời gian để đảm bảo cắt được các triệu chứng. Giai đoạn này có thể kéo dài là vài tháng hoặc thậm chí lâu hơn.

Liều dùng cho những đối tượng đặc biệt:

  • Bệnh nhân lớn tuổi (> 65 tuổi): Liều khuyến cáo mỗi ngày 20mg. Tùy thuộc vào đáp ứng của từng bệnh nhân, liều dùng có thể tăng lên đến tối đa là 40mg mỗi ngày.
  • Trẻ em và thanh thiếu niên (< 18 tuổi): Citalopram không được khuyến cáo sử dụng cho trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi.
  • Suy chức năng gan: Liều dùng khuyến cáo nên hạn chế ở mức dưới của giới hạn cho phép.
  • Suy chức năng thận: Không cần thiết chỉnh liều trong trường hợp suy thận nhẹ hoặc trung bình. Không có nghiên cứu sử dụng thuốc cho những trường hợp suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 20 ml/phút).

Khi dùng thuốc người bệnh cần phải tránh ngưng thuốc đột ngột. Khi ngưng điều trị với Citalopram, nên giảm liều dần dần, ít nhất cần trong 1 – 2 tuần để giảm nguy cơ các phản ứng. Nếu xảy ra các triệu chứng sau khi giảm liều hoặc khi ngừng điều trị có thể cân nhắc dùng lại liều thuốc trước đó. Sau đó, có thể tiếp tục giảm liều, nhưng giảm vớivới một tốc độ chậm hơn.

4. Không dùng thuốc Pramital khi nào?

Thuốc Pramital không được dùng trong trường hợp sau:

  • Quá mẫn cảm với hoạt chất hoặc bất kỳ tá dược nào của thuốc.
  • Một số trường hợp bệnh nhân có các biểu hiện tương tự như hội chứng serotonin.
  • Pramital không nên dùng cho bệnh nhân đang điều trị với MAOIs, kể cả thuốc selegillin, với liều hàng ngày vượt quá 10 mg/ngày.
  • Pramital không nên dùng trong vòng 14 sau khi ngừng thuốc MAOI không thuận nghịch hoặc trong thời gian quy định sau khi ngừng một MAOI thuận nghịch (RIMA).
  • Pramital chống chỉ định khi kết hợp với linezolid trừ khi có những phương tiện giám sát chặt chẽ và theo dõi huyết áp.
  • Pramital không nên dùng đồng thời với thuốc pimozide.
  • Trẻ em.

5. Tác dụng không mong muốn của thuốc Pramital

Khi dùng thuốc Pramital bạn có thể gặp phải một số tác dụng phụ như:

  • Thường gặp: Giảm cảm giác thèm ăn, người bệnh bị giảm cân, rối loạn giấc ngủ, kích động, giảm ham muốn tình dục, hay cảm giác lo lắng, hồi hộp, buồn ngủ hoặc mất ngủ, đau đầu, run, loạn cảm giác, chóng mặt, đau nhức nửa đầu, chứng hay quên, ù tai, đánh trống ngực, viêm mũi, khô miệng, cảm giác buồn nôn, tiêu chảy, táo bón, đầy hơi, tăng tiết nước bọt, tăng tiết mồ hôi, ngứa, đau nhức cơ, đau khớp, rối loạn xuất tinh.
  • Ít gặp: Tăng cảm giác thèm ăn, bị tăng cân, trầm cảm nặng hơn, suy giảm nhân cách, ảo giác, cảm giác hưng phấn, tăng ham muốn tình dục, ngất, giãn đồng tử, nhịp tim nhanh/chậm, mày đay, phát ban, rụng tóc, nhạy cảm với ánh sáng, phù nề.
  • Hiếm gặp: Hạ natri huyết, rối loạn vận động, rối loạn vị giác, xuất huyết, viêm gan, viêm.
  • Khác: Giảm tiểu cầu, phản ứng quá mẫn, phản ứng phản vệ, tăng tiết hormon vasopressin không thích hợp, hạ kali huyết, có ý định tự tử, hành vi tự tử, co giật, hội chứng serotonin, rối loạn chức năng ngoại tháp, hội chứng Akathisia, rối loạn chức năng thị giác, kéo dài khoảng QT, gây xoắn đỉnh, loạn nhịp thất, hạ huyết áp thế đứng, xuất huyết tiêu hoá.

Khi sử dụng nếu bạn gặp phải các tác dụng phụ của thuốc hãy thông báo với bác sĩ để được tư vấn hoặc tới cơ sở y tế để được điều trị.

6. Những điều cần chú ý khi dùng thuốc Pramital

  • Tự tử, có ý nghĩ tự tử hoặc lâm sàng xấu đi: Khi bệnh không thể cải thiện các triệu chứng trong vài tuần đầu điều trị, bệnh nhân nên được theo dõi chặt chẽ cho đến khi cải thiện. Nguy cơ tự tử có thể tăng lên trong giai đoạn đầu hồi phục.
  • Khi sử dụng thuốc Citalopram cũng có thể có liên quan tới việc làm tăng nguy cơ của các biến cố liên quan đến tự tử. Ngoài ra, những tình trạng rối loạn tâm thần khác có thể là bệnh cảnh phối hợp với rối loạn trầm cảm nặng. Do đó, các biện pháp đề phòng được xem xét khi điều trị các bệnh nhân rối loạn trầm cảm nặng bị kết hợp các rối loạn tâm thần khác.
  • Sử dụng ở trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi: Citalopram không nên được sử dụng để điều trị cho trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi. Các hành vi liên quan đến tự tử và thù địch đã được ghi nhận nhiều hơn trong các thử nghiệm lâm sàng ở trẻ em và thanh thiếu niên được điều trị với thuốc chống trầm cảm so với giả dược. Nếu như cần thiết phải điều trị theo nhu cầu lâm sàng, bệnh nhân cần được theo dõi cẩn thận các triệu chứng tự tử. Ngoài ra, hiện không có bất kỳ dữ liệu an toàn trong dài hạn ở trẻ em và thanh thiếu niên về tăng trưởng, trưởng thành, phát triển nhận thức và hành vi.
  • Hạ natri máu xảy ra có thể là do bài tiết hormon chống bài niệu không thích hợp (SIADH). Bệnh nhân nữ cao tuổi có nguy cơ đặc biệt cao hơn so với độ tuổi khác
  • Chứng nằm ngồi không yên: Việc sử dụng SSRIs/SNRIs có thể liên quan với chứng nằm ngồi không yên, đặc trưng bởi sự khó chịu chủ quan hoặc lo lắng, cảm giác bồn chồn và cần di chuyển, thường kèm với không thể ngồi hoặc đứng yên. Những biểu hiện này có thể xảy ra trong vòng vài tuần đầu khi điều trị. Ở những bệnh nhân có các triệu chứng này, việc tăng liều có thể có hại.
  • Hưng cảm: Ở những bệnh nhân này bị bệnh hưng cảm kết hợp trầm cảm, có thể thay đổi đến các giai đoạn hưng cảm. Nếu bệnh nhân vào một giai đoạn hưng cảm, nên ngưng dùng thuốc Citalopram.
  • Động kinh: Cơn động kinh là một nguy cơ tiềm tàng với các loại thuốc chống trầm cảm. Nên ngưng Citalopram trong bất kỳ bệnh nhân nào có cơn động kinh. Citalopram nên tránh dùng ở những bệnh nhân động kinh không ổn định và những bệnh nhân bị động kinh đã kiểm soát nên được theo dõi cẩn thận. Nên ngưng Citalopram nếu như có sự gia tăng tần suất cơn co giật.
  • Ở những bệnh nhân đái tháo đường, khi điều trị với SSRI có thể thay đổi kiểm soát đường huyết. Liều Insulin và/hoặc thuốc hạ đường huyết đường uống có thể cần thiết phải điều chỉnh.
  • Tăng nhãn áp: Như các thuốc nhóm SSRI khác, Citalopram có thể gây giãn đồng tử và nên được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân bị tăng nhãn áp góc hẹp hoặc có tiền sử tăng nhãn áp.
  • Hội chứng Serotonin: Trong vài trường hợp hiếm gặp, hội chứng serotonin đã được báo cáo ở những bệnh nhân sử dụng thuốc SSRIs. Sự kết hợp của các triệu chứng như kích động, run, co cơ và tăng thân nhiệt có thể xác định tình trạng này. Nếu gặp phải triệu chứng đó nên ngưng Citalopram ngay lập tức và điều trị triệu chứng.
  • Xuất huyết: Đã có các báo cáo về kéo dài thời gian chảy máu hoặc xuất huyết bất thường như vết bầm xuất huyết, xuất huyết phụ khoa, xuất huyết tiêu hóa và nhận thấy các xuất huyết ở da hoặc xuất huyết khác ở niêm mạc khác với SSRI. Cần phải thận trọng ở những bệnh nhân dùng thuốc SSRI, đặc biệt khi sử dụng đồng thời các hoạt chất được biết là có ảnh hưởng đến chức năng tiểu cầu hoặc các hoạt chất khác làm tăng nguy cơ xuất huyết, chú ý ở những bệnh nhân có tiền sử các rối loạn xuất huyết.
  • Thời kỳ mang thai: Một số lượng lớn các dữ liệu trên phụ nữ mang thai cho thấy không có dị tật thai/độc tính xuất hiện ở trẻ sơ sinh. Citalopram có thể được sử dụng trong thời kỳ mang thai nếu như lâm sàng cần thiết. Tuy nhiên, cần chú ý trẻ sơ sinh cần được quan sát nếu như mẹ sử dụng Citalopram tiếp tục vào giai đoạn cuối của thai kỳ, đặc biệt là trong 3 tháng cuối. Nên tránh ngưng thuốc đột ngột khi mang thai. Các triệu chứng có thể xảy ra ở trẻ sơ sinh sau khi mẹ sử dụng SSRI/SNRI trong những giai đoạn cuối của thai kỳ như suy hô hấp, tím tái, ngưng thở, nhiệt độ không ổn định, co giật, bú khó, nôn mửa, hạ đường huyết, tăng trương lực cơ, giảm trương lực cơ, run, hốt hoảng, tăng phản xạ, kích thích, thờ ơ, khóc liên tục, buồn ngủ và khó ngủ. Trong đa số trường hợp, biến chứng thường bắt đầu ngay lập tức hoặc sớm (< 24 giờ) sau khi sinh.
  • Thời kỳ cho con bú: Pramital được bài tiết vào sữa mẹ. Không có hoặc chỉ có các biến cố nhỏ đã được ghi nhận ở trẻ sơ sinh. Tuy nhiên, nghiên cứu hiện có không đủ để đánh giá về nguy cơ cho trẻ. Tốt nhất không nên cho bú khi dùng thuốc.

7. Tương tác thuốc

Các kết hợp thuốc có chống chỉ định:

  • Ức chế MAO: Việc sử dụng đồng thời Citalopram và ức chế MAO có thể dẫn đến làm tăng nguy cơ các tác dụng không mong muốn nghiêm trọng, kể cả hội chứng serotonin.
  • Pimozid: Sử dụng đồng thời một liều đơn 2mg pimozide cho các đối tượng được điều trị với Pramital 40 mg/ngày trong 11 ngày làm tăng nồng độ pimozid. Sử dụng đồng thời pimozid và Citalopram làm tăng khoảng thời gian QTc. Do sự tương tác này đã lưu ý ở một liều thấp pimozid, sử dụng đồng thời Citalopram và pimozid là chống chỉ định.

Các kết hợp cần thận trọng:

  • Selegillin (chất ức chế chọn lọc MAO-B): Một nghiên cứu về tương tác với việc sử dụng đồng thời Citalopram (20mg mỗi ngày) và selegillin (10mg mỗi ngày) đã được thực hiện không ghi nhận bất thường. Nhưng việc sử dụng đồng thời Citalopram và selegillin (với liều trên 10mg mỗi ngày) không được khuyến cáo.

Các thuốc tiết serotonin:

  • Lithium và tryptophan: Không có tương tác được tìm thấy trong các nghiên cứu lâm sàng, trong đó Citalopram đã được dùng đồng thời với lithium. Tuy nhiên, đã có các báo cáo thấy rằng tăng tác dụng của thuốc khi sử dụng SSRIs với lithium hoặc tryptophan và do đó việc sử dụng đồng thời Citalopram với các thuốc này phải thận trọng. Theo dõi định kỳ nồng độ của lithium nên được tiếp tục như thường lệ.
  • Sử dụng đồng thời với các loại thuốc tiết serotonin (như tramadol, sumatriptan) có thể dẫn đến tăng tác dụng liên quan đến 5-HT.

Các thuốc an thần: Kinh nghiệm với Citalopram không cho thấy có bất kỳ sự tương tác lâm sàng nào liên quan với thuốc an thần. Tuy nhiên, như với SSRI khác, không loại trừ khả năng tương tác dược động học.

Bảo quản: Nơi khô ráo, tránh ánh sáng trực tiếp. Để xa tầm tay của trẻ em.

Thuốc Pramital là một thuốc kê đơn, được dùng dưới sự hướng dẫn và theo dõi sát của bác sĩ. Bạn phải tuân thủ đúng hướng dẫn và liều dùng để đảm bảo hiệu quả tốt nhất.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

7.6K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan